5/5 - (1 bình chọn)

Xem nhanh

Đề 1 thi Văn học kì 2 lớp 6 CTST

PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

GỬI TỚI ĐẢO XA

Trên bản đồ chỉ là những chấm xanh

Mà thiêng liêng trong tim gợi nhớ

Ơi đảo xa những đêm không ngủ

Đảo quê hương, đảo của ta ơi

Cờ đỏ tung bay rực rỡ giữa trùng khơi

Bốn bề gió và sóng tung bọt trắng

Ta nâng niu từng giọt mưa, giọt nắng

Bình minh lên trên mảnh đất yêu thương

Giữ bình yên cho cuộc sống hậu phương

Như mắt biển kiêu hãnh trong giông bão

Ước sớm lại được ra với đảo

Ngắm giọt sương trên cành lá long lanh.

(Theo Nguyễn Trọng Hoàn để lại, Nguyễn Trọng Hoàn,

NXB Công an nhân dân, 2021, tr.252)

Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau:

Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

A. Thơ cách luật

B. Thơ tự do

C. Thơ lục bát

D. Thơ 7 chữ

Câu 2. Từ “xanh” trong câu thơ đầu của bài thơ trên với từ xanh trong câu nào sau đây là từ đa nghĩa?

A. “Trái khế còn xanh, hái ở vườn nhà

Mẹ mang về nấu canh chua cá lóc”

B. “Ngôi nhà như trẻ nhỏ

Lớn lên với trời xanh

C. “Chân mây, mặt đất một màu xanh xanh.”

D. “Cánh hoa lan trắng ngần giữa vòm lá xanh non.”

Câu 3. Từ nào sau đây trong bài thơ trên là từ mượn?

A. long lanh

B. nâng niu

C. hậu phương

D. cành lá

Câu 4. Từ “đảo” trong câu văn “Họ đã đảo ngược tình thế của trận chiến đấu.” và từ “đảo” trong câu thơ “Ơi đảo xa những đêm không ngủ” là:

A. từ đa nghĩa.

B. từ trái nghĩa.

C. từ láy.

D. từ đồng âm.

Câu 5. Từ “mắt” trong “mắt biển” được hiểu theo nghĩa nào?

A. Nghĩa gốc

C. Nghĩa ẩn dụ

B. Nghĩa chuyển

D. Cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển

Câu 6. Chỉ ra tác dụng của biện pháp nhân hóa trong câu thơ sau:

Ơi đảo xa những đêm không ngủ

Đảo quê hương, đảo của ta ơi

A. Làm cho sự vật trở lên gần gũi, sinh động.

C. Làm cho câu thơ sinh động gợi hình, gợi cảm.

B. Nhấn mạnh đối tượng được nói đến trong câu thơ.

D. Làm câu thơ giàu nhịp điệu có hồn.

Câu 7. Đâu không phải dấu hiệu hình thức giúp em nhận ra “Gửi tới đảo xa” là một văn bản thơ?

A. Có hình thức cấu tạo đặc biệt, các câu được viết thành dòng, các dòng gộp thành các khổ.

B. Các câu súc tích, ngắn gọn, ngôn ngữ hàm súc, có hiệp vần giữa các câu.

C. Số chữ trong văn bản không nhiều, mỗi câu, mỗi dòng trung bình 7 – 10 chữ.

D. Số chữ trong văn bản nhiều, câu văn dài.

Câu 8. Trong khổ thơ thứ 2 của bài thơ có những từ láy nào?

A. thiêng liêng, tung bay, nâng niu

C. rực rỡ, nâng niu

B. bốn bề, nâng niu, bình minh

D. rực rỡ, bốn bề, yêu thương

Thực hiện yêu cầu

Câu 9. Qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?

Câu 10. Em cần làm gì để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta?

PHẦN II. VIẾT (4 điểm)

Ông bà ta ngày xưa từng nói “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”, “Cuộc đời là những chuyến đi”… Mỗi chuyến đi thường mang lại cho chúng ta những điều thú vị, những bài học hay. Em hãy kể lại một chuyến đi đáng nhớ của mình.

Đáp án đề thi học kì 2 Văn 6 CTST

PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)

Phần

Nội dung

Điểm

I.

ĐỌC HIỂU

Mỗi câu trắc nghiệm đúng được 0,5 điểm

1B

2A

3C

4D

5B

6A

7D

8C

   

Câu 9

– HS có thể nêu ít nhất 2 thông điệp:

+ Vẻ đẹp của biển đảo quê hương

+ Tự hào, yêu biển đảo, yêu quê hương đất nước

+ …….

Câu 10

+ Học tập, rèn luyện tốt góp phần xây dựng quê hương.

+ Tuyên truyền về chủ quyền biển đảo

+ Vẽ tranh, sáng tác nhạc, thơ văn …. về biển đảo

4,0

1,0

1,0

PHẦN II. VIẾT

Tham khảo gợi ý sau

1. Mở bài

Nêu nhận xét khái quát về chuyến đi đáng nhớ mà em muốn kể.

2. Thân bài

– Nêu lí do có chuyến đi đáng nhớ.

– Kể lại hành trình chuyến đi: bắt đầu, trên đường đi, điểm đến.

– Kể lại sự việc đáng nhớ hoặc miêu tả quang cảnh thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh… ở những nơi em đã đi qua.

3. Kết bài

– Điều gì đáng nhớ nhất ở chuyến đi?

– Suy nghĩ về bài học rút ra từ chuyến đi hoặc mong ước về những chuyến đi bổ ích, lí thú tiếp theo.

Đề 2 thi Văn học kì 2 lớp 6 CTST

PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn trước đáp án đúng.

Hôm ấy, tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái sáu tuổi thì phát hiện ra ở mỗi ngăn túi là một đôi găng tay. Nghĩ rằng một đôi thôi cũng đủ giữ ấm tay rồi, tôi hỏi con vì sao con mang tới hai đôi trong túi áo. Con tôi trả lời: “ Con làm như vậy từ lâu rồi, mẹ. Mẹ biết mà, có nhiều bạn đi học mà không có găng. Nếu con mang thêm một đôi, con có thể cho bạn mượn và tay bạn đó sẽ không bị lạnh.”

(Theo Tuổi mới lớn, NXB trẻ)

Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể nào?

A. Ngôi thứ nhất

B. Ngôi thứ ba

C. Ngôi thứ hai

D. Ngôi thứ nhất kết hợp ngôi thứ ba.

Câu 2: Nhan đề nào phù hợp với nội dung được đề cập tới trong đoạn trích trên?

A. Mẹ tôi

B. Chiếc áo rét

C. Những bàn tay cóng

D. Vì sao phải đeo găng vào tay mùa đông?

Câu 3: Từ Hán Việt nào dưới đây đồng nghĩa với từ “ không” trong cụm từ “không bị lạnh”?

A. bất

B. nhất

C. hữu

D. thất

Câu 4: Ý nghĩa của thành phần trạng ngữ ‘ hôm ấy” là

A. chỉ nơi chốn

B. chỉ nguyên nhân

C. chỉ phương tiện

D. chỉ thời gian.

Câu 5: Trong lúc dọn dẹp người mẹ phát hiện thứ gì trong túi áo rét của con gái?

A. Lá thư

B. Đôi găng tay

C. Đôi bông tai

D. Đôi tất.

Câu 6: Dòng nào đưới đây là lời của nhân vật

A. Tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái.

B. Tôi phát hiện ra ở mỗi ngăn túi là một đôi găng tay.

C. Con làm như vậy từ lâu rồi, mẹ.

D. Tôi hỏi con vì sao con mang tơi hai đôi trong túi áo

Câu 7: Dòng nào sau đây nói đúng về nhân vật người con trong đoạn trích?

A. Giàu lòng yêu thương.

B. Giàu ước mơ, thấu hiểu.

C. Hồn nhiên, trong sáng.

D. Giàu lòng vị tha.

Câu 8: Chủ đề của đoạn trích là:

A. Ca ngợi tình cảm gia đình

B. Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước.

C. Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng.

D. Ca ngợi tình yêu thương giữa con người với con người.

Câu 9: Em có đồng tình với suy nghĩ của người con trong đoạn trích không? Theo em, sau khi nghe con trả lời, người mẹ sẽ nói điều gì với con?

Câu 10: Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc đoạn trích.

PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm)

Xã hội hiện nay có biết bao phận người bất hạnh cần chúng ta chia sẻ, giúp đỡ. Em hãy kể lại một trải nghiệm của bản thân khi đã làm được một việc tốt để giúp đỡ người khác.

Đáp án đề thi học kì 2 Văn 6 CTST

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

 

1

A

0,5

2

C

0,5

3

A

0,5

4

D

0,5

5

B

0,5

6

C

0,5

7

A

0,5

8

D

0,5

9

– Đồng tình với suy nghĩ của người con

– Người mẹ sẽ khen ngợi, động viên……( có thể có câu trả lời khác, miễn hợp lí)

0,5

0,5

10

HS có thể nêu được cụ thể một số bài học sau:

– Biết chi sẻ, giúp đỡ, yêu thương , quan tâm tới bạn bè , những người có hoàn cảnh khó khăn…

– Biết ơn những người giúp đỡ mình…

1

I

 

VIẾT

4,0

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

– Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân.

– Sử dụng ngôi kể thứ nhất.

– Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc.

0,25

0,25

0,25

 

c. Nội dung

* Mở bài:

+ Giới thiệu việc tốt giúp đỡ người khác mà em đã làm.

+ Cảm nghĩ, ấn tượng của em về trải nghiệm ấy.

* Thân bài:

+ Nêu hoàn cảnh, lí do xuất hiện trải nghiệm ( trải nghiệm bắt đầu ở đâu, với ai, như thế nào?)

+ Kể diễn biến của trải nghiệm ( Em đã làm việc tốt như thế nào? Ai là người nhận? Họ có cử chỉ, lời nói, cảm xúc ra sao?…)

+ Kết thúc trải nghiệm ra sao? Em có suy nghĩ, mong muốn hoặc cảm xúc gì về trải nghiệm không?

*Kết bài:

Nêu suy nghĩ, cảm nhận và mong ước của em sau trải nghiệm của bản thân.

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

 

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,25

 

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, lối kể sáng tạo.

0,25

Đề 3 thi học kì 2 Văn 6 Chân trời sáng tạo

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II

MÔN: Ngữ văn – LỚP 6

Thời gian: 90 phút (Không tính thời gian phát đề)

I. ĐỌC – HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

Truyền thuyết Trung Quốc kể rằng, thời Xuân Thu chiến quốc Tề Trang Công đi săn, giữa đường gặp một con bọ ngựa, nghểnh đầu giơ càng ra để chặn xe vua lại. Vua hỏi quần thần: “Con gì đấy?” một lính hộ giá thưa: “Một con bọ ngựa không tự lựa sức mình!”. Câu này về sau cho đến nay thành thành ngữ “Bọ ngựa không biết lượng sức”. Đúng là bọ ngựa cản xe, cũng hơi quá đáng, nhưng nó có đôi tay lợi hại, côn trùng thấy nó đều phải ngại.

Bọ ngựa có một đôi chân trước, co trước ngực, trên cái cổ dài là một cái đầu nhỏ hình tam giác bẹt. Trên chiếc miệng nhỏ xíu có một cặp hàm đen tía xấu xí, cổ nó rất mềm mại, có thể quay đầu đi mọi phía. Thần thái của nó rất nhu mì.

Lúc thường, bọ ngựa đậu trên cây, màu thân nó hòa vào với môi trường làm một, nên rất khó phát hiện. Nó thường nghênh đầu, giơ chân, quan sát tình địch. Khi phát hiện mục tiêu, như tên bắn, phóng đôi dao quắm ra vồ mồi, chẳng bao giờ vồ trượt.

Bọ ngựa là côn trùng ăn thịt. Nó ăn châu chấu, ruồi, nhặng, muỗi, bướm ngài, đa số là côn trùng có hại. Một con bọ ngựa trong 2- 3 tháng, ăn hết 700 con muỗi. Sở dĩ nó bắt mồi chính xác là vì cặp mắt kép của nó có hệ thống ngắm hoàn chỉnh. Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, trăm phát trăm trúng….

(Trích Bách khoa toàn thư tuổi trẻ, thiên nhiên và môi trường, Nguyễn văn Thi – Nguyễn Kim Đô dịch, NXB Phụ nữ, lưu chiểu 2002, tr.511- 512)

Câu 1: Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính?

A. Nghị luận

B. Thuyết minh.

C. Biểu cảm

D. Tự sự

Câu 2. Đoạn trích cung cấp cho người đọc thông tin chính nào?

A. Đặc điểm của con bọ ngựa.

B. Một truyền thuyết Trung Quốc thời Xuân Thu chiến quốc.

C. Bọ ngựa cản xe Tề Trang Công, hơi quá đáng.

D. Côn trùng thấy bọ ngựa đều ngại.

Câu 3. Những từ nào sau đây là từ láy?

A. Bọ ngựa

B. Nhỏ xíu

C. Truyền thuyết

D. Mềm mại

Câu 4. Chức năng của trạng ngữ trong câu: “Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, trăm phát trăm trúng.”?

A. Chỉ thời gian

B. Chỉ mục đích

C. Chỉ phương tiện

D. Chỉ địa điểm

Câu 5. Biện pháp tu từ nào được sử dụng chủ yếu trong câu văn: “Thần thái của nó rất nhu mì.”?

A. So sánh

B. Nhân hóa

C. Ẩn dụ

D. Hoán dụ

Câu 6. Dòng nào nêu không đúng tác dụng của biện pháp tu từ được xác định ở câu hỏi 4?

A Gợi tả hình ảnh một con bọ ngựa hiền lành, nết na như người con gái.

B. Con bọ ngựa trở nên vô cùng sinh động, gần gũi và dễ thương.

C. Tạo ấn tượng sâu sắc, lôi cuốn cho người đọc.

D. Lý giải sự lợi hại của con bọ ngựa.

Câu 7. Trong câu “Bọ ngựa là côn trùng ăn thịt”là câu có đơn?

A. Đúng

B. Sai

Câu 8.Trong câu”Nó thường nghênh đầu, giơ chân, quan sát tình địch”có nhiều vị ngữ nhằm?

A. Giúp cho việc miêu tả hành động của đối tượng được cụ thể sinh động

B. Giúp nội dung câu phong phú

C. Giúp người viết trình bày rõ ý của mình

D. Giúp câu văn hay hơn

Câu 9 (1 điểm). Đặt một câu về ích lợi của con bọ ngựa. Trong đó có sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ em đã học.

Câu 10 (1 điểm). Đoạn trích đã đem đến cho em những hiểu biết và bài học gì? (Trình bày 1 đoạn văn từ 3-4 câu).

II. VIẾT (4.0 điểm)

Trường học là ngôi nhà thứ hai với biết bao điều đáng để các em quan tâm: tình thầy trò, quan hệ bạn bè, bạo lực học đường, rác thải, gian lận trong kiểm tra,… Em hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ về một hiện tượng mà em quan tâm nhất trong nhà trường hiện nay.

Đáp án Đề thi học kì 2 Văn 6 Chân trời sáng tạo

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC – HIỂU

6.0

1

B

0.5

2

A

0.5

3

D

0.5

4

C

0.5

5

B

0.5

6

D

0.5

7

A

0.5

8

A

0.5

9

.- Đặt một câu về ích lợi của con bọ ngựa. Trong đó có sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ em đã học.

Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có một biện pháp tu từ.

– Nội dung: Viết về ích lợi của con bọ ngựa.

– HS chưa đặt được hoặc đặt câu không đúng yêu cầu.

1.0

(0,5)

. (0,5)

0

10

HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 3 đến 4 câu). Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn phong trong sáng, mạch lạc. (0,25)

– Qua đoạn trích, trình bày những hiểu biết sâu sắc về con bọ ngựa (như cách săn mồi, cách để tồn tại, …) và bài học ý nghĩa của bản thân về con bọ ngựa, về thế giới côn trùng, thiên nhiên, cuộc sống,… (0,5)

– Qua đoạn trích, trình bày những hiểu biết mới và bài học ý nghĩa của bản thân về con bọ ngựa, về thế giới côn trùng, thiên nhiên, cuộc sống,…(0,25)

1.0

II

 

VIẾT

4.0

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn (theo kiểu bài yêu cầu trong đề)

0.25

 

b. Xác định đúng vấn đề (cần giải quyết theo yêu cầu của đề)

ý kiến về một hiện tượng mà em quan tâm nhất trong nhà trường hiện nay

0.25

 

Mở bài:

– Dẫn dắt vào vấn đề cần bàn luận

– Nêu được cụ thể hiện tượng sẽ bàn luận

Thân bài :

Triển khai vấn đề (theo yêu cầu của đề)

Lí lẽ 1…………….

Dẫn chứng1

Lí lẽ 2…..

Dẫn chứng 2……….

………….

Sắp xếp lí lẽ bằng chứng theo một trình tự hợp lí.

Kết bài:

-Khẳng định lại ý kiến của mình.

– Đề xuất được giải pháp

0,25

1,5

0,25

 

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0.5

 

e. Lập luận chặt chẽ,lí lẽ thuyết phục người đọc

1,0

Đề 4 thi học kì 2 Văn 6 Chân trời sáng tạo

I. Phần đọc hiểu (5 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:

CÂU CHUYỆN VỀ CHIM ÉN VÀ DẾ MÈN

Mùa xuân đất trời đẹp. Dế Mèn thơ thẩn ở cửa hang, hai con Chim Én thấy tôi nghiệp bèn rủ Dế Mèn dạo chơi trên trời. Mèn hốt hoảng. Nhưng sáng kiến của Chim Én rất giản dị: hai Chim Én ngậm hai đầu của một cọng cỏ khô. Mèn ngậm vào giữa. Thế là cả ba cùng bay lên. Mây nồng nàn, đất trời gợi cảm, cỏ hoa vui tươi.

Dế Mèn say sưa. Sau một hồi lâu miên man Mèn ta chợt nghĩ bụng: “Ơ hay, việc gì ta phải gánh hai con én này trên vai cho mệt nhỉ . Sao ta không quăng gánh nợ này đi để dạo chơi một mình có sướng hơn không?”. Nghĩ là làm. Nó bèn há mồm ra và nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành.

(Theo Đoàn Công Huy trong mục “Trò chuyện đầu tuần” của báo Hoa học trò)

Câu 1 (1 điểm) Trong câu chuyện trên có những nhân vật nào? Được kể theo ngôi thứ mấy? Người kể có trong câu chuyện không?

Câu 2 (0,5 điểm) Chim Én giúp Mèn đi chơi bằng cách nào?

Câu 3 (0,5 điểm) Nêu tên biện pháp tu từ sử dụng trong câu sau: Nó bèn há mồm ra và nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành.

Câu 4 (1,0 điểm) Cử chỉ hành động của hai con chim Én thể hiện phẩm chất tốt đẹp nào? Em suy nghĩ gì về hành động của Dế Mèn?

Phần 2. Làm văn (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Viết một đoạn văn khoảng nửa trang giấy để nêu suy nghĩ của em về vấn đề: nên tôn trọng sự khác biệt hình thức của mọi người, không nên chê bai, chế giễu, làm tổn thương người khác.

Câu 2 (5 điểm): Em đã từng trải qua những chuyến đi xa, được khám phá và trải nghiệm biết bao thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, học tập được bao điều mới lạ… Hãy kể lại một chuyến đi và trải nghiệm đáng nhớ của bản thân.

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 CTST

Câu

Yêu cầu

Điểm

I. Đọc hiểu

1

– Các nhân vật: Chim Én, Dế Mèn

Ngôi thứ 3.

– Người kể không có trong truyện.

0,5đ

0,25

0,25

2

– Hai Chim Én ngậm hai đầu của một cọng cỏ khô, Mèn ngậm vào giữa.

0,5

3

So sánh: nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành.

0,5

4

HS nêu được theo hướng:

– Chim Én: Nhân ái, giúp đỡ người khác.

– Dế Mèn: Ích kỉ, ngu ngốc.

0,5

0,5

Phần II. Làm văn

Câu 1 (2 điểm): Nêu suy nghĩ của em về vấn đề: nên tôn trọng sự khác biệt hình thức của mọi người, không nên chê bai, chế giễu, làm tổn thương người khác. HS bộc lộ suy nghĩ theo hướng:

Mỗi người đều có sự khác biệt, không ai giống ai, vì thế nên tôn trọng sự khác biệt.

0,5

Vì sao cần tôn trọng sự khác biệt hình thức: hình thức không quan trọng bằng tính cách, tâm hồn tài năng.

0,75

Nếu ai đó khiếm khuyết về mặt hình thức, cần cảm thông, chia sẻ với họ

0,75

Chế giễu sẽ làm tổn thương người khác dẫn tới nhiều hậu quả nghiêm trọng.

(Học sinh có thể diễn đạt bằng từ ngữ khác nhưng phải làm nổi bật lời khuyên không nên chế giễu người khác thì vẫn được tính điểm.)

0,5

Hình thức

Viết đoạn văn rõ ràng, mạch lạc, dùng từ đặt câu, ngữ pháp, ngữ nghĩa đảm bảo chính xác

0,5

Câu 2 (5 điểm): Kể lại một trải nghiệm.

– Mở bài: giới thiệu sơ lược về trải nghiệm đáng nhớ của bản thân.

Thân bài:

+ Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hòa cảnh xảy ra câu chuyện.

+ Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan.

+ Trình bày các sự việc theo trình tự hợp lý, rõ ràng.

+ Kết hợp kể và miêu tả, biểu cảm.

Kết bài: Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.

0.5

3.25

0.5

Các tiêu chí về hình thức phần II viết bài văn: 0,75 điểm

Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu , diễn đạt.

0,25

Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, cảm xúc.

0,25

Bài làm cần kết hợp giữa – miêu tả – biểu cảm hợp lí.

0,25

Bài tham khảo Kể lại chuyến đi và trải nghiệm đáng nhớ của bản thân

Mỗi chuyến đi không chỉ đem đến những kỉ niệm đáng nhớ, mà còn giúp chúng ta có được những bài học quý giá. Nghỉ hè năm nay, em đã có một chuyến đi như vậy cùng với gia đình.

Địa điểm du lịch là bãi biển Cửa Lò vô cùng nổi tiếng. Chuyến đi kéo dài ba ngày hai đêm với nhiều trải nghiệm thú vị. Cùng đi với gia đình em còn có hai gia đình khác, họ là bạn của bố mẹ em. Em cũng đã làm quen được hai người bạn mới bằng tuổi. Xe xuất phát từ Hà Nội từ sớm, đến chiều mới tới nơi. Đến khách sạn, các gia đình đến nhận phòng và cất đồ rồi nghỉ ngơi một lúc.

Khoảng năm rưỡi chiều, mọi người mới ra tắm biển. Từ khách sạn đi bộ ra bãi biển mất khoảng mười lăm phút. Thật tuyệt vời biết bao khi em được đứng trước một bãi biển rộng mênh mông. Gió biển lồng lộng. Tiếng sóng vỗ ào ạt. Bãi cát vàng trải dài. Bầu trời lúc này thật cao, không một gợn mây. Chiều xuống, ông mặt trời cũng đã bớt chói chang hơn.

Bãi cát trắng ven biển bị sóng biển đánh vào ướt sũng. Chúng trở nên đậm màu hơn. Em cũng giống như rất nhiều bạn nhỏ khác thích thú với việc xây lâu đài cát. Những tòa lâu đài vừa mới xây dựng nên thì lại bị một con sóng lớn đánh cho sụp đổ. Thế nhưng em không hề thấy giận cơn sóng chút nào. Sóng đánh tan tòa lâu đài này thì em sẽ xây những tòa lâu đài khác.

Đến tối, các gia đình cùng nhau ăn tối ở một nhà hàng hải sản. Các món ăn ở đây rất ngon. Sau đó, em còn được ra biển dạo chơi nữa. Ngày hôm sau, em còn được bố mẹ dẫn đi thăm các địa danh nổi tiếng ở Cửa Lò như: đảo Hòn Ngư, chùa Lô Sơn, đảo Lan Châu. Gia đình của em đã có rất nhiều tấm ảnh đẹp để lưu giữ lại kỉ niệm.

Chuyến du lịch đã kết thúc, nhưng em vẫn cảm thấy thật háo hức. Em mong rằng sẽ có thêm nhiều chuyến đi cùng với gia đình hơn nữa

Đề 5 thi học kì 2 Văn 6 Cánh diều

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II

MÔN: Ngữ văn – LỚP 6

Thời gian: 90 phút (Không tính thời gian phát đề)

I .ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

“Càng chờ càng bằn bặt. Đàn chuối con không biết làm thế nào, cứ bơi ngược bơi xuôi. Đang lúc chúng bàn nhau định cử một chị chuối lên bờ tìm mẹ, thì nghe ùm một tiếng. Mẹ đã về. Không có một chú kiến nào nổi lên mặt nước, nhưng đàn chuối con cũng không để ý đến điều đó. Chúng xúm lại quanh mẹ và hỏi:

– Mẹ ơi, sao mẹ đi lâu thế?

– Kìa, mẹ làm sao kìa!

– Sao mẹ lại có máu ở cổ?…

Chúng hỏi dồn dập, vừa hỏi vừa khóc. Chuối mẹ âu yếm bơi quanh đàn con và kể cho con nghe chuyện vừa xảy ra với mụ mèo.

– … Mẹ vật lộn với nó mãi. Đã tưởng không còn về đây với các con được. – Chuối mẹ nói rồi ứa nước mắt, không kể tiếp được nữa.

– Chỉ tại thằng út.

– Chỉ tại thằng út…

Bọn chuối con nhao nhao kết tội chuối út. Chuối út biết mình có lỗi nhưng vẫn gân cổ lên cãi:

– Tại em ư? Lần này thì đúng là tại em. Nhưng các lần khác mẹ vẫn phải đi kiếm mồi cho chúng ta kia mà! Lỡ những lần ấy mẹ gặp mụ mèo thì có phải tại cả các anh các chị nữa không?

Thấy chuối út nói cũng có lí, bọn chuối con im lặng một lát rồi kéo nhau ra bàn bạc. Chuối út xin nói trước:

– Bây giờ chúng ta cũng đã hơi lớn rồi, chúng ta đừng làm khổ mẹ nữa. Chúng ta sẽ cùng nhau bơi quanh ao tự kiếm mồi. Các anh chị thấy thế nào?

– Đồng ý!

– Đồng ý đấy!

– Các con đang bàn gì mà vui vẻ vậy? – Chuối mẹ bơi lại hỏi.

– Chúng con đang bàn nhau tự đi kiếm ăn. – Chuối út thưa. – Chúng con không làm phiền mẹ nữa. Bây giờ mẹ đau, mẹ về hang nghỉ đi.

– Trời ơi, các con tôi ngoan quá! Nhưng mà này các con, nếu con nào chưa tự kiếm ăn được, hoặc lúc nào khó kiếm ăn, các con cứ về với mẹ nhá!”

(Trích: truyện Cá chuối con. In trong Những truyện hay viết cho thiếu nhi. Xuân Quỳnh, NXB Kim Đồng, 2019)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định ngôi kể được sử dụng trong văn bản trên. (nhận biết)

A. Ngôi kể thứ nhất

B. Ngôi kể thứ ba

C. Ngôi kể thứ hai

D. Ngôi kể thứ nhất và thứ ba

Câu 2. Các nhân vật xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện là ai? (nhận biết)

A. Chuối mẹ

B. Chuối mẹ, chuối út

C. Chuối mẹ, chuối út, bọn chuối, mụ mèo

D. Chuối út, bọn chuối, mụ mèo

Câu 3. Tại sao chuối mẹ vừa kể vừa khóc? (nhận biết)

A. Vì chuối mẹ buồn.

B. Vì chuối mẹ vất vả nuôi con.

C. Vì chuối mẹ phải vất vả vật lộn với mụ mèo, mới thoát sự nguy hiểm để về với đàn con.

D. Vì chuối mẹ bị đau.

Câu 4. Câu văn thứ mấy trong đoạn trích sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ nhất. (thông hiểu)

“ Chúng con đang bàn nhau tự đi kiếm ăn. – Chuối út thưa. – Chúng con không làm phiền mẹ nữa. Bây giờ mẹ đau, mẹ về hang nghỉ đi.

– Trời ơi, các con tôi ngoan quá! Nhưng mà này các con, nếu con nào chưa tự kiếm ăn được, hoặc lúc nào khó kiếm ăn, các con cứ về với mẹ nhá!”

A. Câu 1

B. Câu 4

C. Câu 5

D. Câu 6

Câu 5. Đoạn trích trên sử dụng nhiều biện pháp tu từ nào? (thông hiểu)

A. So sánh

B. Nhân hóa

C. Ẩn dụ

D. Hoán dụ.

Câu 6. Câu nói của anh em cá chuối thể hiện thái độ gì với mẹ mình: (thông hiểu)

“Chúng con đang bàn nhau tự đi kiếm ăn. – Chuối út thưa. – Chúng con không làm phiền mẹ nữa. Bây giờ mẹ đau, mẹ về hang nghỉ đi ?”

A. Không nhờ đến mẹ nữa.

B. Có hiếu với mẹ.

C. Biết tự lo cho mình khi đã trưởng thành. Rất thương mẹ

D. Dưạ vào chính mình.

Câu 7. Hãy nối các đáp án ở cột (A) phù hợp với các đáp án ở cột (B) (thông hiểu)

(A) Từ ngữ

(B) Loại từ

1.Bơi

a. Danh từ

2.Chuối

b. Tính từ

 

c. Dộng từ

Câu 8. Khi mẹ về muộn, đàn Chuối con cứ bơi ngược bơi xuôi thể hiện thái dộ gì?

A. Bồn chồn lo lắng

B. Sợ hãi

C. Do dự

D. Phân vân

Câu 9. Từ đoạn trích trên em nghĩ như thế nào về tình mẫu tử?

Câu 10. Từ lời nhắn nhủ Chuối mẹ ở cuối đoạn trích, em sẽ hành động như thế nào trong cuộc sống của mình.

II. VIẾT ( 4.0 điểm)

Kể về một trải nghiệm đáng nhớ của bản thân (một chuyến đi đáng nhớ đến vùng đất mới; một buổi biểu diễn nghệ thuật mà em tham dự; một hoạt động thiện nguyện mà em tham gia,…)

———–Hết————

Đáp án Đề thi học kì 2 Văn 6 Cánh diều

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

6,0

 

1

B

0,5

2

C

0,5

3

C

0,5

4

D

0,5

5

B

0,5

6

C

0,5

7

1+c, 2+a

0,5

8

A

0,5

 

9

Thương yêu, chăm lo cho con mà bất chấp tính mạng. Con thương yêu mẹ, quan tâm đến mẹ, hiếu thảo với mẹ.

1,0

 

10

Nêu được một số hành động của bản thân: iết lo cho bản thân để mẹ an lòng ,biết giúp mẹ,….

1,0

II

 

VIẾT

4,0

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

0,25

 

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

Kể về một trải nghiệm của bản thân

0,25

 

c. Kể lại trải nghiệm

HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

 
 

– Sử dụng ngôi kể thứ nhất.

– Giới thiệu hoạt động trải nghiệm.

– Các sự kiện chính trong hoạt động trải nghiệm: bắt đầu-diễn biến-kết thúc.

2.5

 

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,5

 

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo.

0,5

Đề 6 thi học kì 2 Văn 6 Cánh diều

I. Đọc hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

01/6/2021

…Bắc Giang đang là điểm nóng nhất của dịch, với số ca mắc ghi nhận nhiều nhất nước và vẫn đang tăng hằng ngày, vẫn chưa tới đỉnh dịch.

Theo báo cáo của UBND tỉnh Bắc Giang, tính đến 17h30 ngày 30-5 tỉnh đã ghi nhận 2.216 ca mắc COVID-19. Ngoài ra, có trên 17.100 trường hợp F1 cùng hàng chục ngàn người phải cách ly tập trung.

Dự báo F0 sẽ tiếp tục tăng, đời sống người dân đang bị đảo lộn khi 8/10 huyện thị của Bắc Giang phải giãn cách xã hội theo chỉ thị 16, mà mùa vải đang sắp vào chính vụ…

Từ khi dịch bùng phát, các y bác sĩ tại chỗ căng mình ra chống dịch. Thiếu nhân lực, vật lực, tỉnh phải huy động cả sinh viên trường y vào cuộc. Và trong những ngày khó khăn, y bác sĩ từ Yên Bái, Hải Dương, Quảng Ninh, TP.HCM, Nha Trang… đã đến chi viện cho Bắc Giang.

…Nhưng đằng sau những tin tức tích cực ấy là sự hy sinh thầm lặng của đội ngũ y bác sĩ ở tuyến đầu – những “chiến sĩ” áo trắng tình nguyện xa nhà chống dịch, xa cha mẹ già, con thơ, chống chọi với cái nóng hầm người, rát da, nóng đến mất nước trong bộ đồ bảo hộ kín mít…

Nhiều người kiệt sức ngất xỉu, có người mệt nhoài ngã bên vệ đường mà ngủ. Có người để lại con nhỏ ở nhà, đứa trẻ thấy mẹ trên tivi đã bật khóc: “Mẹ ơi sao mẹ chưa về”…

Tất cả họ đều đang phải tạm biệt gia đình, “cấm trại” tại bệnh viện và các điểm ăn ở tập trung chống dịch, nguy cơ lây nhiễm rình rập hằng ngày….

(Theo tuoitre.vn)

Ghi chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5):

Câu 1. Đoạn trích không cung cấp cho người đọc thông tin nào?

A. Bắc Giang đang là điểm nóng nhất của dịch bệnh, với số ca mắc Covid- 19 tăng nhanh.
B. Những hy sinh thầm lặng của đội ngũ y bác sĩ.
C. Có trên 17.100 trường hợp F1 cùng hàng chục ngàn người phải cách ly tập trung.
D. Đồng bào cả nước đều hướng về tâm dịch Bắc Giang.

Câu 2. Những từ nào chuyên dùng trong lĩnh vực y tế?

A. Chi viện
B. Gia đình
C. Xã hội
D. Bệnh viện

Câu 3. Câu nào sau đây có thành phần trạng ngữ?

A. Tất cả họ đều đang phải tạm biệt gia đình, “cấm trại” tại bệnh viện và các điểm ăn ở tập trung chống dịch, nguy cơ lây nhiễm rình rập hằng ngày….
B. Từ khi dịch bùng phát, các y bác sĩ tại chỗ căng mình ra chống dịch.
C. Nhiều người kiệt sức ngất xỉu, có người mệt nhoài ngã bên vệ đường mà ngủ.
D. Có người để lại con nhỏ ở nhà, đứa trẻ thấy mẹ trên tivi đã bật khóc: “Mẹ ơi sao mẹ chưa về”…

Câu 4. Chức năng của trạng ngữ được xác định ở câu hỏi 3 là gì?

A. Chỉ thời gian
B. Chỉ mục đích
C. Chỉ địa điểm
D. Chỉ phương tiện

Câu 5. Phương án nào nêu đúng nhất ý nghĩa của cách gọi y bác sĩ là “những chiến sĩ áo trắng” trong đoạn trích?

A. Ca ngợi y bác sĩ với chiếc áo blu trắng đang tham gia chống đại dịch.
B. Ca ngợi y bác sĩ cống hiến, hy sinh thầm lặng trong trận chiến chống đại dịch.
C. Ca ngợi y bác sĩ sẵn sàng xa nhà trong trận chiến chống đại dịch.
D. Ca ngợi y bác sĩ đã làm việc kiệt sức trong trận chiến chống đại dịch.

Câu 6. Đặt một câu bày tỏ cảm xúc của em về những y bác sĩ trong tuyến đầu chống dịch. Trong đó có sử dụng trạng ngữ.

Câu 7. Đoạn trích gửi gắm những thông điệp gì? (Trình bày 1 đoạn văn từ 5 -> 7 câu).

II. Viết (6,0 điểm)

Viết bài văn tả lại một giờ ra chơi (hoặc một giờ học) mà em hứng thú.

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 Cánh Diều

I. Đọc hiểu

– Câu 1 đến câu 5 mỗi đáp án đúng được tối đa 0.5 điểm.

Câu 1 2 3 4 5
Đáp án D D B A B

– Câu 6: Tối đa được 0.5 điểm.

Điểm Tiêu chí Ghi chú

0.5

– Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có sử dụng trạng ngữ. (0,25)

– Nội dung: bày tỏ cảm xúc chân thật, xúc động của em về những y bác sĩ trong tuyến đầu chống dịch. (0,25)

– Đặt một câu bày tỏ cảm xúc của em về những y bác sĩ trong tuyến đầu chống dịch. Trong đó có sử dụng trạng ngữ.

0.25

– Đảm bảo ½ yêu cầu:

+ Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có sử dụng trạng ngữ.

+ Nội dung: bày tỏ cảm xúc chân thật, xúc động của em về những y bác sĩ trong tuyến đầu chống dịch.

0

– HS chưa đặt được hoặc đặt câu không đúng yêu cầu.

– Câu 7: Tối đa được 1 điểm.

Điểm Tiêu chí Ghi chú

1

– HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu. (0,25)

– Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn phong trong sáng, mạch lạc. (0,25)

– HS nêu được những thông điệp chính, sâu sắc qua cảm nhận của bản thân từ đoạn trích: nhận thức được sự nguy hiểm của dịch bệnh và cảm phục, biết ơn đội ngũ y bác sĩ….(0,5)

– Nội dung: Nêu được những thông điệp qua đoạn trích.

– Hình thức: Một đoạn văn từ 5 đến 7 câu.

0.75

– HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu. (0,25)

– Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn phong trong sáng, mạch lạc. (0,25)

– HS nêu được những thông điệp chính qua cảm nhận của bản thân từ đoạn trích: nhận thức được sự nguy hiểm của dịch bệnh và cảm phục, biết ơn đội ngũ y bác sĩ….(0,25)

0.5

– HS viết đúng thể thức một đoạn văn, còn mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa. (0.25).

– Nêu được thông điệp chính nhưng chưa đầy đủ (0.25).

0.25

– Trình bày bằng một đoạn văn nhưng chưa đủ câu theo yêu cầu, chưa khoa học, còn mắc nhiều lỗi về chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa.

– HS nêu được một thông điệp qua cảm nhận của bản thân từ đoạn trích.

0

– Còn gạch ý mà không viết đoạn hoặc không làm.

– HS chưa nêu đúng thông điệp nào gắn với đoạn trích hoặc chưa làm.

II. Viết

Tiêu chí

Nội dung/Mức độ

Điểm

     
     

1

Đảm bảo cấu trúc bài văn (theo kiểu bài yêu cầu trong đề)

0,5

     

2

Xác định đúng vấn đề (cần giải quyết theo yêu cầu của đề)

0,5

     

3

Triển khai vấn đề (theo yêu cầu của đề)

3,5

 

(Cần chi tiết hóa điểm cho mỗi ý cụ thể khi triển khai vấn đề và thống nhất trong Hội đồng chấm kiểm tra nhưng vẫn phải đảm bảo tính linh hoạt khuyến khích tư duy sáng tạo của HS )

 
     

4

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

5

Sáng tạo

1

Đề 7 thi học kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II

MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 6

Thời gian làm bài: 90 phút

I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (6.0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên

… Hiện nay có rất nhiều bạn trẻ đang sống vô cảm, không quan tâm tới những chuyện diễn ra xung quanh.Họ không hề mảy may trước những cảnh tượng bất bình, đau khổ, cũng như không biết chiêm ngưỡng, tán thưởng những điều mang lại cho mình những cảm xúc tích cực.

(…) Gia đình, nhà trường và xã hội có một vai trò hết sức quan trọng. Gia đình chính là môi trường đầu đời hình thành nên những cảm xúc yêu thương, lòng nhân ái, giáo dục và trang bị cho trẻ những chuẩn mực đạo đức, giúp họ học cách lắng nghe, thấu hiểu và chia sẻ. Khi người lớn sống có trách nhiệm, quan tâm tới nhau, có những hành vi, ứng xử đẹp, mang tính nhân văn thì đó sẽ là tấm gương để giới trẻ noi theo. Cùng với gia đình, nhà trường nên trang bị cho thanh, thiếu niên những kỹ năng sống thiết thực, biết giúp đỡ mọi người, khơi dậy ở họ lòng nhân ái và tinh thần đấu tranh trước cái xấu và cái ác. Xã hội phải đề cao và tôn vinh những tấm gương sống đẹp, sống có trách nhiệm và nghĩa tình, sẵn sàng xả thân vì cộng đồng; tôn vinh và phát triền các giá trị truyền thống và đạo đức của dân tộc: “Lá lành đùm lá rách”, “Thương người như thể thương thân”. Có như vậy, lối sống vô cảm trong xã hội, trong thế giới trẻ mới bị đẩy luì, xã hội ta mới phát triển trong sự hài hòa và nhân văn”

(Theo http://tuyengiao.bacgiang.gov.vn, ngày 27/06/2028)

Khoanh tròn vào một chữ cái (A, B, C hoặc D) trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 8.

Câu 1: Thể loại của của đoạn trích là :

A. Nghị luận

B. Truyện ngắn

C. Văn bản thông tin

D. Hồi kí.

Câu 2: Đoạn trích đề cập đến vấn đề gì trong cuộc sống con người ?

A. Vô cảm của giới trẻ.

B . Lòng biết ơn.

C. Lòng nhân ái.

D. Tinh thần tự học của giới trẻ

Câu 3: Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ “vô cảm”?

A. Vô cảm là tỏ ra lạnh nhạt, không hề quan tâm, để ý tới, không hề có chút tình cảm gì. B. Vô cảm là phản ứng rung động mạnh mẽ trong trong lòng và trong thời gian tương đối ngắn, nhiều khi làm tê liệt nhận thức

C. Vô cảm là không có cảm xúc, không có tình cảm trước những tình huống đáng phải có.

D. Vô cảm là phản ứng tâm lí theo hướng tích cực với sự kích thích của hiện thực khách quan

Câu 4: Để đẩy lùi lối sống vô cảm trong các bạn trẻ, theo người viết, đó là trách nhiệm của ai?

A. Trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội

B. Trách nhiệm của gia đình

C. Trách nhiệm của xã hội

D. Trách nhiệm của nhà trường

Câu 5: Khi lối sống vô cảm trong xã hội, trong giới trẻ được đẩy lùi, xã hội sẽ như thế nào?

A. Kinh thế phát triển vững mạnh.

B. Xã hội phát triển hài hòa và nhân văn.

C. Đất nước phát triển trong hòa bình, hữu nghị.

D. Môi trường học tập lành mạnh, trong sáng.

Câu 6. Đâu là cụm động từ ?

A. những cảm xúc

B. không biết chiêm ngưỡng

C. nhiều bạn trẻ

D. những hành vi

Câu 7: Công dụng của dấu ngoặc kép trong câu “Lá lành đùm lá rách” dùng để làm gì? (TH)

A. Đánh dấu câu tục ngữ được dẫn trực tiếp

B. Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo

C. Đánh dấu câu thành ngữ được dẫn trực tiếp

D. Đánh dấu câu nói được dẫn trực tiếp.

Câu 8: Câu “Gia đình, nhà trường và xã hội có một vai trò hết sức quan trọng.”chủ ngữ của là : (TH)

A. Gia đình, nhà trường và xã hội

B. Gia đình, nhà trường

C. nhà trường và xã hội

D. một vai trò hết sức quan trọng

Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu

Câu 9. (1.0 điểm) Em hiểu “Thương người như thể thương thân” là gì ?

Câu 10. (1.0 điểm) Học sinh cần có trách nhiệm như thế nào để đẩy lùi lối sống vô cảm trong giới trẻ ? (Nêu ít nhất 2 biện pháp hoặc việc làm)

II. VIẾT (4.0 điểm)

Em hãy viết một bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện ở trường em hoặc địa phương em

————————-Hết——————————————-

Đáp án Đề thi học kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

6,0

 

1

A

0,5

2

A

0,5

3

C

0,5

4

A

0,5

5

B

0,5

6

B

0,5

7

A

0,5

 

8

A

0,5

 

9

– HS trình bày theo cách hiểu của cá nhân về “ Thương người như thể thương thân” (phải đúng hướng, chuẩn mực)

– Có thể là :

+yêu thương người khác như yêu chính bản thân của mình

+ Đối xử với tốt người thân trong gia đình và người ngoài, giúp đỡ, chia sẻ, hiểu, cảm thông nhau trong mọi hoàn cảnh,…

(Chỉ cần nêu được 2 ý phù hợp gv cho điểm tối đa)

1.0

 

10

-HS nêu ít nhất 2 việc làm (biện pháp) phù hợp để đẩy lùi bệnh vô cảm

1.0

II

 

VIẾT

4,0

 

a. Đảm bảo cấu trúc bố cục bài văn Thuyết minh (mở bài, thân bài, kết bài)

0,25

 

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

Thuyết minh thuật lại một sự kiện ở trường em hoặc địa phương em

0,25

 

c. Thuyết minh thuật lại một sự kiện ở trường em hoặc địa phương em: bài viết cần đảm bảo các yêu cầu sau:

2.5

– Giới thiệu sự kiện được thuyết minh (không gian, thời gian, mục đích sự kiện)

-Tóm tắt diễn biến sự kiện theo trình tự thời gian

+Sự chuẩn bị

+Những nhân vật tham gia sự kiện

+Các hoạt động chính trong sự kiện: đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động

+ Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất.

– Nêu ý nghĩa sự kiện và cảm nghĩ của người viết.

 

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

 

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời thuyết minh cụ thể, rõ ràng, sinh động, hấp dẫn

0,5

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 8 thi Học kì 2 – Kết nối tri thức

Năm học …

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 6

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn.. – Phạm Lữ Ân)​

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (0.5 điểm). Văn bản trên thuộc thể loại văn bản nào?

Câu 2 (0.5 điểm). Kiểu câu được sử dụng trong 4 câu đầu có kết cấu giống nhau như thế nào?

Câu 3 (1.0 điểm). Trong 4 câu đầu, người viết đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ này.

Câu 4 (1.0 điểm). Trong 4 câu đầu, người viết nêu ra những gì bạn không có và những gì bạn có? Tác giả lập luận như vậy để đi đến sự kết luận nào?

Câu 5 (1.0 điểm). Em hãy nhận xét điểm giống nhau về ý nghĩa nội dung của đoạn văn trên và văn bản “Xem người ta kìa” (Lạc Thanh).

Câu 6 (1.0 điểm). Em đã “nhận ra” những giá trị gì của bản thân? Em hãy chia sẻ những điều đó bằng đoạn văn 5 – 7 câu.

Phần 2: Viết (5 điểm)

Em hãy đóng vai nhân vật người em kể lại một phần mà em thấy thú vị nhất trong truyện cổ tích Cây khế .

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Thể loại: văn bản nghị luận.

0,5 điểm

Câu 2

Kiểu câu trong 4 câu đầu giống nhau: Đều là câu ghép quan hệ đối lập có cặp quan hệ từ: có thể … nhưng; (tuy) không …nhưng

0,5 điểm

Câu 3

– Biện pháp tu từ điệp ngữ: bạn, không, nhưng, có …

– Tác dụng:

+ Nhấn mạnh nội dung biểu đạt: con người có thể không giỏi lĩnh vực này nhưng lại giỏi ở lĩnh vực khác, điều đó tạo nên giá trị riêng của mỗi người.

+ Giúp lời văn tăng tính nhạc, thêm sinh động, hấp dẫn, thuyết phục hơn.

1,0 điểm

Câu 4

– Những thứ bạn không có: không thông minh, không hát hay, không gỏi thể thao, không xinh đẹp. Những thứ bạn có: chuyên cần, không trễ hẹn, có nụ cười ấm áp, nấu ăn, thắt cà vạt giỏi, …

– Tác giả lập luận như vậy để đi đến kết luận trong câu tiếp theo: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.

1,0 điểm

Câu 5

Nhận xét điểm giống nhau về ý nghĩa nội dung của đoạn văn trên và văn bản “Xem người ta kìa” (Lạc Thanh): Thế giới là muôn màu muôn vẻ, mỗi người có một sở thích, sở trường khác nhau. Điều đó tạo nên giá trị riêng của mỗi người, và tất cả đều đáng quý.

1,0 điểm

Câu 6

– Yêu cầu nội dung: viết được những sở trường của bản thân.

– Yêu cầu hình thức: đoạn văn 5 – 7 câu không sai lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu …

1,0 điểm

Phần 2: Viết (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: mở bài, thân bài và kết bài.

0,5 điểm

0,5 điểm

3,0 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: đóng vai nhân vật người em kể lại một phần mà em cảm thấy thú vị nhất trong truyện cổ tích Cây khế.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai sự việc theo trình tự hợp lí, cần có sự sắp xếp hợp lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các chi tiết, sự việc. Vận dụng, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.

– Nhân vật tự giới thiệu về mình và phần câu chuyện được kể.

– Trình bày diễn biến của (phần) câu chuyện bằng cách bám sát truyện gốc.

– Nêu kết thúc (phần) truyện và suy nghĩ của bản thân mình.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Diễn đạt mạch lạc, sáng tạo trong lựa chọn chi tiết, dùng từ, đặt câu, biết sử dụng kết hợp các phương thức: Kể, tả, biểu cảm trong bài viết.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 9 thi Học kì 2 – Chân trời sáng tạo

Năm học …

Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 6

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

Câu 1: (2.0 điểm)

a. Truyện Thánh Gióng thuộc thể loại truyện dân gian nào? Hãy nêu đặc điểm của thể loại truyện dân gian ấy?

b. Chi tiết “Thánh Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời” có ý nghĩa như thế nào?

Câu 2: (2.0 điểm)

a. Cụm động từ là gì?

b. Tìm các cụm động từ trong những câu sau:

– Em bé đang còn đùa nghịch ở sau nhà

(Em bé thông minh)

– Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

Câu 3: (6.0 điểm)

Kể lại một câu truyện cổ tích bằng lời của một nhân vật trong truyện.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Câu 1: 

a.

– Thể loại: Truyền thuyết

– Đặc điểm:

+ Là loại truyện dân gian

+ Kể về các nhân vật lịch sự và sự kiện có liên quan đến lịch sử

+ Thường sử dụng yếu tố hoang đường, kì ảo

+ Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân về nhân vật và sự kiện lịch sử

b.

– Áo giáp sắt của nhân dân làm để Gióng đánh giặc, nay đánh giặc xong trả lại cho nhân dân, vô tư không chút bụi trần.

– Thánh Gióng bay về trời, không nhận bổng lộc của nhà vua, từ chối mọi phần thưởng, chiến công để lại cho nhân dân.

– Gióng sinh ra cũng phi thường, khi đi cũng phi thương. Gióng bất tử cùng núi sông và trong lòng nhân dân.

Câu 2:

a. Khái niệm: là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa.

b. Cụm động từ trong câu

+ Còn đang đùa nghịch ở sau nhà

+ yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

Câu 3: 

Đề 10 thi học kì 2 môn Ngữ văn 6

Trường THCS……………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC …
Môn: Ngữ văn 6
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tinh đến mức chúng ta đang đẩy các động thực vật hoang dã ra khỏi bề mặt Trái Đất. Chúng ta đã sử dụng hơn một nửa đất đai của thế giới cho lương thực, thành phố, đường sá và hầm mỏ; chúng ta sử dụng hơn 40% sản lượng sơ cấp của hành tinh (tất cả mọi thứ chế biến từ thực vật và động vật); và chúng ta kiểm soát 3/4 lượng nước ngọt. Con người hiện là loài động vật lớn với số lượng nhiều nhất trên Trái Đất và đứng thứ hai trong danh sách đó chính là những con vật được chúng ta nhân giống để phục vụ mình. Những thay đổi trên cấp độ hành tinh giờ đây đang đe dọa gây tuyệt chủng cho 1/5 sinh vật, gấp khoảng một nghìn lần tỉ lệ tuyệt chủng tự nhiên – chúng ta đã mất một nửa số động vật hoang dã chỉ trong vòng 40 năm qua…

(Nhiều tác giả, Thế giới sẽ ra sao? NXB Dân trí, Hà Nội, 2020, tr, 38 – 39)

Trả lời các câu hỏi:

Câu 1: Phần trích trên thuộc kiểu văn bản nào?

A. Ký.
B.Truyện.
C. Nghị luận.
D. Thông tin.

Câu 2. Từ nào sau đây là từ mượn gốc Hán:

A. Đường sá.
B. Thay đổi.
C. Thống trị.
D. Đất đai.

Câu 3: Phần trích trên cung cấp cho người đọc những thông tin chính nào?

A. Địa vị thống trị của con người trên Trái Đất và những hậu quả mà địa vị đó gây ra cho đời sống của muôn loài.
B. Những họat động của con người trên Trái đất và hậu quả mà những hoạt động đó gây ra cho đời sống muôn loài.
C. Vai trò to lớn của con người trên Trái đất và những việc làm tác động tới đời sống của muôn loài.
D. Sự tuyệt chủng của các loài sinh vật do những hoạt động của con người mang lại.

Câu 4. Tác giả đã chứng minh “sự thống trị hầu khắp hành tinh” của loài người theo cách nào?

A. Liên tục đưa ra những số liệu cụ thể và các so sánh có độ xác thực cao.
B. Liên tục đưa ra lý lẽ và dẫn chứng cụ thể xác thực cho thông tin đưa ra.
C. Dùng lập luận chặt chẽ để làm rõ cho sự thống trị hầu khắp hành tinh của loài người.
D. Đưa ra những thông tin cơ bản nhất về sự thống trị hầu khắp hành tinh của loài người.

Câu 5. Cụm từ nào sau đây là cụm danh từ?

A. Đường sá và hầm mỏ.
B. Những con vật.
C. Số lượng nhiều nhất.
D. Tuyệt chủng tự nhiên.

Câu 6. Từ “sơ cấp” trong đoạn trích có thể được đặt cùng nhóm với từ nào sau đây (tất cả đều là từ mượn).

A. Đa cấp.
B. Trung cấp.
C.Thứ cấp.
D. Cao cấp.

Câu 7. Từ nào không thuộc nhóm từ nói về các loài sinh vật?

A. Động vật.
B. Thực vật.
C. Trái đất.
D. Con vật.

Câu 8. Trạng ngữ trong câu sau được dùng để làm gì?

“Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tinh đến mức chúng ta đang đẩy các động thực vật hoang dã ra khỏi bề mặt Trái Đất”

A. Chỉ nguyên nhân.
B. Chỉ thời gian.
C. Chỉ mục đích.
D. Chỉ phương tiện.

Câu 9. Bằng trải nghiệm của bản thân hoặc qua sách, báo, và các phương tiện thông tin khác, em hãy kể 2 đến 3 hậu quả do hiện tượng biến đổi khí hậu gây ra.

Câu 10. Giả sử, em là một tình nguyện viên tham gia chiến dịch bảo vệ môi trường, em hãy đề xuất những việc làm có ý nghĩa góp phần bảo vệ môi trường?

II. VIẾT (4,0 điểm)

Viết bài văn Tả lại các hoạt động hưởng ứng Ngày hội đọc sách ở trường em.

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 6

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU 6.0
  1 D 0.5
  2 C 0.5
  3 A 0.5
  5 A 0.5
  6 B 0.5
  7 C 0.5
  8 B 0.5
 

9

Kể 2 đến 3 hiểm họa từ thiên nhiên do hiện tượng biến đổi khí hậu mà em đã chứng kiến hay biết qua sách, báo, và các phương tiện thông tin khác:

+ Hiện tượng mưa lũ ở miền Trung kéo dài bất thường năm 2021.

+ Hiện tượng siêu bão hàng năm.

+ Hiện tượng nắng hạn kéo dài và nắng nóng bất thường.

Lưu ý: Học sinh nêu được 2-3 hiện tượng, GK cho 1.0 điểm, được 1 hiện tượng cho 0.5 điểm.

1.0

 

10

Những việc làm nhỏ nào mà lại có ý nghĩa lớn góp phần bảo vệ môi trường:

– Hãy sử dụng xe đạp đến trường thay bằng việc đi lại bằng phương tiện xe máy, ô tô.

– Hạn chế và tiến tới không sử dụng bao bì ni lông và ống nhựa, chai nhựa,…

– Tham gia chăm sóc cây xanh ở trường và ở nhà.

– Sẵn sàng tham gia dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, trường học,…

– Bảo vệ môi trường đi đôi với phát triển kinh tế.

– Dùng các chai lọ nhựa qua sử dụng để trồng cây xanh nhỏ, tạo cảnh quan xanh sạch đẹp cho ngôi trường, ngôi nhà của mình.

Lưu ý: Học sinh nêu được 3-4 việc làm, GK cho 1.0 điểm, được 1-2 việc làm cho 0.5 điểm

1.0

II

 

VIẾT

4.0

   

a. Đảm bảo bố cục bài văn tự sự gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.

0.25

b Xác định đúng yêu cầu của đề:

Tả lại các hoạt động của Ngày hội đọc sách ở trường em.

0.25

c. Yêu cầu kiến thức: Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:

Mở bài: Giới thiệu chung về Ngày hội đọc sách (Diễn ra ở đâu, khi nào?…)

– Thân bài: Miêu tả chi tiết, chú ý các hoạt động và diễn biến của Ngày hội; có thể miêu tả theo trật tự sau:

+ Quang cảnh.

+ Diễn biến: Miêu tả chi tiết hoạt động (Văn nghệ chào mừng, Nghi lễ chào cờ, Khai mạc, Các hoạt động thuyết trình, trưng bày sách,…) chú ý các hoạt động nổi bật; hoạt động của ban giám khảo và thái độ, tình cảm của học sinh…

+ Kết thúc Ngày hội.

– Kết bài: Cảm xúc và suy nghĩ của em về Ngày hội đọc sách.

3.0

d. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0.25

e. Sáng tạo: Học sinh có cách diễn đạt độc đáo, linh hoạt, mới mẻ, phù hợp, hấp dẫn

0.25

   

Lưu ý:

Giáo viên cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, không dập khuôn máy móc. Cần trân trọng những sáng tạo của học sinh.

 

Tổng điểm

 

10.0

Đề 11 thi Văn lớp 6 học kì 2 Cánh Diều

PHÒNG GD&ĐT……………..
TRƯỜNG TH&THCS…………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC …
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 6
(Thời gian làm bài 90 phút)

Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

“Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.”

(Ngữ văn 6 – Tập 2, sách Cánh Diều)

Câu 1. (2 điểm)

a. Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

b. Cho biết nội dung của đoạn trích?

Câu 2. (2 điểm)

a. Tìm các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh?

b. Hãy cho biết phép tu từ so sánh đó thuộc kiểu so sánh nào? Tác dụng của phép tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn trích trên?

Câu 3. (1 điểm):

Từ bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn, em hãy viết đoạn văn (khoảng 5 đến 7 dòng) rút ra bài học cho bản thân?

Phần II: Tập làm văn (5,0 điểm)

Câu 4. (5 điểm):

“Viết bài văn kể về một kỉ niệm đáng nhớ của em với người bạn thân”.

Đáp án đề thi Văn lớp 6 học kì 2  Cánh Diều

Câu Đáp án Điểm

1

(2 điểm)

a)

– Bài học đường đời đầu tiên.

– Tô Hoài

0,5

0,5

b) Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Qua đó bộc lộ được tính cách của nhân vật.

1

2

(2 điểm)

a)

Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.

Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

0,5

0,5

b)

– Kiểu so sánh: So sánh ngang bằng.

– Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt .

0,5

0,5

3

(1 điểm)

– Hình thức: Đảm bảo hình thức của một đoạn văn

– Nội dung:

+ Có câu chủ đề và các câu triển khai

+ Từ nội dung bài học của Dế Mèn, rút ra bài học cho bản thân: không nên huênh hoang tự mãn, cần biết cảm thông, chia sẻ, biết suy nghĩ và cân nhắc trước khi làm một việc gì. Hãy khiêm tốn, biết lắng nghe, thấu hiểu, chịu khó học hỏi và yêu thương nhau nhiều hơn.

0,25

0,75

4

(5 điểm)

a) Mở bài

Giới thiệu khái quát về kỉ niệm

0,5

b) Thân bài:

Kể chi tiết, cụ thể về kỉ niệm ấy bằng cách làm rõ các nội dung sau:

+ Nêu địa điểm và thời gian xảy ra câu chuyện, các nhân vật liên quan.

+ Kể lại diễn biến câu chuyện từ bắt đầu đến kết thúc; chú ý các sự việc, hành động, ngôn ngữ,…đặc sắc, đáng nhớ.

+ Nêu điều làm em nhớ hay vui buồn, xúc động.

0,5

2,5

0,5

c) Kết bài

Nêu cảm nghĩ của bản thân và bài học rút ra từ kỉ niệm ấy.

1

* Biểu điểm:

– Điểm 4 – 5: Bài viết có bố cục rõ ràng: Giới thiệu được câu chuyện, kể bám sát sự việc chính và các nhân vật tiêu biểu bằng lời văn của mình, rút ra được bài học và cảm nghĩ của bản thân.

– Điểm 3 – 4: Bài viết đảm bảo yêu cầu của đề, bố cục rõ ràng, lời văn mạch lạc, mắc lỗi ít.

– Điểm 2 – 3: Bài viết còn sơ sài, thể hiện chưa thật sự đảm bảo yêu cầu của đề, lời văn còn vụng về, mắc nhiều lỗi.

– Điểm 0,5 – 1,5: Bài viết sơ sài, lời văn lủng củng, mắc nhiều lỗi.

– Điểm 0: Lạc đề hoặc bỏ giấy trắng.

Đề 12 thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 Chân trời sáng tạo

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU( 5 điểm)

Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Con yêu mẹ

– Con yêu mẹ bằng ông trời
Rộng lắm không bao giờ hết

– Thế thì làm sao con biết
Là trời ở những đâu đâu
Trời rất rộng lại rất cao
Mẹ mong, bao giờ con tới!

– Con yêu mẹ bằng Hà Nội
Để nhớ mẹ con tìm đi
Từ phố này đến phố kia
Con sẽ gặp ngay được mẹ

– Hà Nội còn là rộng quá
Các đường như nhện giăng tơ
Nào những phố này phố kia
Gặp mẹ làm sao gặp hết!

– Con yêu mẹ bằng trường học
Suốt ngày con ở đấy thôi
Lúc con học, lúc con chơi
Là con cũng đều có mẹ

– Nhưng tối con về nhà ngủ
Thế là con lại xa trường
Còn mẹ ở lại một mình
Thì mẹ nhớ con lắm đấy

Tính mẹ cứ là hay nhớ
Lúc nào cũng muốn bên con
Nếu có cái gì gần hơn
Con yêu mẹ bằng cái đó

– À mẹ ơi có con dế
Luôn trong bao diêm con đây
Mở ra là con thấy ngay
Con yêu mẹ bằng con dế

(Xuân Quỳnh, Lời ru trên mặt đất)

Câu 1 (1 điểm): Bài thơ trên viết theo thể thơ nào? Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ.

Câu 2 (1 điểm): Chỉ ra một biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong bài thơ và cho biết tác dụng?

Câu 3 (1 điểm): Từ “đường” trong câu thơ: “Các đường như nhện giăng tơ” được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Em hãy giải thích nghĩa của nó?

Câu 4 (1 điểm): Em thấy người con trong bài thơ là người như thế nào?

Câu 5 (1 điểm): Em biết những bài thơ nào cũng viết về chủ đề như bài thơ trên?

II. PHẦN LÀM VĂN: (5 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm xúc của em về bài thơ trên.

Đáp án đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 Chân trời sáng tạo

Câu hỏi

Nội dung

Điểm

I. PHẦN ĐỌC HIỂU

Câu 1

– Bài thơ viết theo thể thơ 6 chữ.

– Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm

0,5

0,5

Câu 2

– Nghệ thuật đặc sắc: So sánh

“Con yêu mẹ bằng ông trời”

“Con yêu mẹ bằng Hà Nội”

“Các đường như giăng tơ nhện”

“Con yêu mẹ bằng trường học”

“Con yêu mẹ bằng con dế”

– Tác dụng: Cho thấy tình yêu ngây thơ, hồn nhiên, sâu sắc của đứa con dành cho mẹ. Từ các câu trên có thể thấy, những câu so sánh đều từ sự vật lớn đến sự vật nhỏ “ông trời”, “Hà Nội”, “trường học”, “con dế” và cảm xúc, sự nhìn nhận của con đối với các sự vật đó.

(Hoặc HS có thể nêu nghệ thuật điệp ngữ: “Con yêu mẹ”: Nhấn mạnh tình yêu hồn nhiên, sâu sắc của con dành cho mẹ)…

0,5

0,5

Câu 3

– Từ “đường” được dùng với nghĩa gốc.

– Giải nghĩa: Đường là lối đi nhất định được tạo ra để nối liền hai địa điểm, hai nơi.

0,5

0,5

Câu 4

Trong bài thơ “Con yêu mẹ” của Xuân Quỳnh, người con rất đáng được khen ngợi. Đó là một người con hiếu thảo, yêu thương, biết suy nghĩ cho mẹ, vì con là người yêu mẹ nhất trần đời. Các hình ảnh so sánh tình yêu của con dành cho mẹ tuy vẫn còn ngây ngô nhưng nó vẫn thể hiện được giá trị của tình yêu của con.

1

Câu 5

Các bài thơ khác cùng chủ đề với bài thơ trên: “Mẹ” – Trần Quốc Minh, “ Mẹ ốm” – Trần Đăng Khoa; “Con nợ mẹ” – Nguyễn Văn Chung, “Mây và sóng” (Ra-bin-đờ-ra-nátTa- go)…

(HS nêu được 1 phương án đúng GV chấm 0,25đ, nêu được 2 phương án đúng chấm 0,5đ, từ 3 phương án đúng cho điểm tối đa (1đ))

1

II. PHẦN LÀM VĂN

 

A. Yêu cầu về kĩ năng:

– Học sinh biết cách viết và trình bày cảm xúc của bản thân dưới hình thức một đoạn văn.

Nội dung: Ghi lại cảm xúc của em về bài thơ “Con yêu mẹ” của tác giả Xuân Quỳnh.

– Độ dài khoảng 200 chữ.

– Viết câu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi từ ngữ, ngữ pháp, chữ viết rõ.

– Khuyến khích sự mới mẻ, sang tạo trong cảm nhận của HS.

B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo các ý chủ yếu dưới đây:

I. Mở đoạn:

– Giới thiệu tác giả và bài thơ

– Nêu khái quát ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ

II. Thân đoạn:

Trình bày chi tiết cảm xúc của bản thân về bài thơ:

+ Chỉ ra nội dung cụ thể của bài thơ mà em yêu thích? Lí do mà em yêu thích?

+ Chỉ ra đặc sắc về nghệ thuật cụ thể của bài thơ, lí do mà em yêu thích?( Đặc biệt việc sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả trong việc thể hiện tình cảm, cảm xúc).

+ Trong quá trình nêu cảm nghĩ có thể lồng cảm nghĩ về cả nội dung và nghệ thuật bằng cách: Trích dẫn dẫn chứng bằng một số từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ gợi cảm xúc trong bài thơ mà em ấn tượng nhất.

+ Cảm nhận cái hay, nét đặc sắc của việc sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả trong thể hiện cảm xúc của người viết.

III. Kết đoạn:

Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ.

– Nêu ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân.

*Cách cho điểm:

– Đạt 3.5 – 5.0 điểm: Đoạn văn viết đúng yêu cầu; bố cục, nội dung rõ ràng, bộc lộ được cảm xúc, nêu được nghệ thuật độc đáo, từ gợi tả, gợi cảm. Bài làm không mắc quá 3 lỗi chính tả, diễn đạt, dùng từ, đặt câu.

– Đạt 1.5 – 3.0 điểm: Đoạn văn viết đúng yêu cầu, bố cục rõ ràng nhưng còn miêu tả lung túng. Bài làm không mắc quá nhiều lỗi chính tả, diễn đạt, dùng từ, đặt câu.

– Đạt 1.0 – 1.5 điểm: Bài có hiểu đề nhưng đoạn văn còn sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt, dùng từ , đặt câu.

– Đạt 00.0 điểm: Sai lạc cả nội dung và phương pháp.

0,25

0,25

1

1

1

1

0,25

0,25

Đề 13 thi Văn lớp 6 học kì 2

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

Đọc câu văn sau và trả lời câu hỏi 1, 2

Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.

1. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào?

a. Cô Tô

b. Sông nước Cà Mau

c. Vượt thác

d. Lòng yêu nước

2. Cấu trúc so sánh “Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc” thiếu yếu tố nào ?

a. Vế A

b. Phương diện so sánh

c. Từ so sánh

d. Vế B

3. Câu thơ “Ngày Huế đổ máu/ Chú Hà Nội về” sử dụng kiểu hoán dụ nào?

a. Lấy bộ phận để gọi toàn thể

b. Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng

c. Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật

d. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

4. Vị ngữ trong câu: “Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù” là:

a. Thánh Gióng

b. Cưỡi ngựa sắt

c. Vung roi sắt

d. Cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù

5. Câu nào sau đây sử dụng phép so sánh không ngang bằng?

a. Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo

b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất

c. Những ngôi sao thức ngoài kia/ Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

d. Trẻ em như búp trên cành

6. Câu “Người ta gọi chàng là Sơn Tinh” thuộc kiểu câu trần thuật đơn nào?

a. Câu đinh nghĩa

b. Câu miêu tả

c. Câu giới thiệu

d. Câu đánh giá

II. Tự luận (7 điểm)

1. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Cây tre Việt Nam. (2đ)

2. Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 6 – 8 câu) nêu cảm nghĩ về hình ảnh Bác Hồ qua khổ thơ:

Đêm nay Bác ngồi đó

Đêm nay Bác không ngủ

Vì một lẽ thường tình

Bác là Hồ Chí Minh.

(Đêm nay Bác không ngủ – Minh Huệ) (5đ)

Đề thi Văn lớp 6 học kì 2

I. Phần trắc nghiệm

1 2 3 4 5 6
c b c d c c

II. Phần tự luận

1.

– Giá trị nội dung: Cây tre là người bạn thân thiết và lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có nhiều vẻ đẹp bình dị và phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước, con người Việt Nam. (1đ)

– Nghệ thuật của văn bản Cây tre Việt Nam: chi tiết hình ảnh chọn lọc mang tính biểu tượng; biện pháp nhân hóa, lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu (1đ)

2.

HS viết đoạn văn đầy đủ cấu trúc 3 phần với những gợi ý sau:

– Đêm nay Bác ngồi đó

Đêm nay Bác không ngủ

→ Lặp cấu trúc Đêm nay Bác thuật lại sự việc Bác lặng ngồi không ngủ. (1đ)

– 2 câu cuối: anh đội viên cho rằng việc Bác không ngủ là “lẽ thường tình” (1đ)

+ Đó là phát hiện mang tính chân lý: tình yêu thương, sự bao dung của Người không chỉ là biểu hiện đơn lẻ, đó là nhân cách của Người- nhân cách vĩ đại, ngời sáng. (1đ)

+ Cuộc đời cách mạng Người trải qua nhiều sóng gió, nhiều đêm không ngủ (1đ)

→ Sự hi sinh thầm lặng của Hồ Chí Minh cho dân tộc Việt Nam (1đ)

Đề 14 thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

1. Trong văn bản “Bức tranh của em gái tôi”, diễn biến tâm trạng của người anh khi đứng trước bức tranh em gái vẽ là :

a. Ngỡ ngàng→ xấu hổ→ hãnh diện

b. Ngỡ ngàng→ hãnh diện→ xấu hổ

c. Hãnh diện → ngỡ ngàng→ xấu hổ

d. Xấu hổ→ ngỡ ngàng→ hãnh diện

2. Đoạn trích Vượt thác muốn làm nổi bật điều gì?

a. Cảnh vượt thác

b. Vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ

c. Cảnh dòng sông theo hành trình của con người

d. Vẻ đẹp hùng vĩ và sức mạnh của con người trong chịnh phục thiên nhiên

3. Trong những câu sau, câu nào không phải là câu trần thuật đơn?

a. Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất

b. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết

c. Ngày mai trên đất nước này, tre vẫn là bóng mát.

d. Tre là người nhà, tre khắng khít với đời sống hằng ngày.

4. Phép tu từ nhân hóa trong câu văn: “Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.” là kiểu nhân hóa gì gì?

a. Dùng từ ngữ chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật

b. Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật

c. Trò chuyện, xưng hô với vật như với người

5. Nối tên tác phẩm ở cột A với tên tác nội dung ở cột B cho phù hợp

A B
1. Cây tre Việt Nam a. Cảnh vượt thác của con thuyền do Dượng Hương Thư chỉ huy trên sông Thu Bồn
2. Cô tô b. Cảnh thiên nhiên tươi đẹp, trong sáng và hoạt động của con người trên đảo
3. Lượm c. Cây tre – người bạn thân thiết và là biểu tượng của dân tộc
4. Vượt thác d. Hình ảnh Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Em đã hi sinh nhưng hình ảnh của em còn mãi

II. Tự luận (7 điểm)

1. Phân tích thành phần chính của các câu sau: (2đ)

a. Dưới bóng tre xanh, ta giữ gìn một nền văn hóa lâu đời.

b. Tre là người nhà, tre khăng khít với cuộc sống hàng ngày.

2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn dưới đây. Nêu tác dụng của phép tu từ em đã xác định Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân. (1đ)

3. Hãy tả quang cảnh sân trường em trong giờ ra chơi? (4đ)

Đáp án đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6

I. Phần trắc nghiệm

1 2 3 4 5
b d d a 1 – c; 2 – b; 3 – d; 4 – a

II. Phần tự luận

1.

Phân tích thành phần chính của các câu sau: (2đ)

a. Dưới bóng tre xanh, ta// giữ gìn một nền văn hóa lâu đời. (1đ)

CN VN

b. Tre// là người nhà, tre //khăng khít với cuộc sống hàng ngày. (1đ)

CN1 VN1 CN2 VN2

2.

Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn là biện pháp nhân hóa. (0.5đ)

Tác dụng: hình ảnh Dế Mèn hiện lên sinh động, giống người, giàu sức gợi hình, gợi cảm. (0.5đ)

3.

HS viết bài dựa vào một số gợi ý sau:

a. Mở bài(0.5đ)

– Giới thiệu giờ ra chơi: thời gian, địa điểm… sân trường im ắng, tiếng trống báo hiệu giờ ra chơi…

b. Thân bài (3đ) Tả cảnh sân trường:

– Tả bao quát: (1đ)

+ Cảnh sân trường lúc bắt đầu ra chơi: ồn ào, náo nhiệt hẳn lên…..

+ Hoạt động vui chơi của mọi người trong cảnh (chạy nhảy, vui đùa…)

– Tả chi tiết: (1đ)

+ Cảnh tập thể dục: HS nhanh nhẹn xếp hàng tập thể dục giữa giờ, các động tác đều và đẹp…

+ Cảnh vui chơi: Hoạt động vui chơi của từng nhóm (nhảy dây, kéo co, đá cầu, rượt bắt, chơi truyền, ô ăn quan….được nhiều bạn ưa thích); Có nhóm bạn không thích nô đùa mà ngồi trò chuyện, đọc chuyện, ôn bài…Âm thanh: hỗn độn, tiếng cười đùa, la hét…

+ Không khí: nhộn nhịp, sôi nổi…

+ Tả cảnh vật xung quanh sân trường: cây cối, các loài vật như chim chóc…. (tả lồng vào các cảnh trên)

– Tả cảnh sân trường sau giờ ra chơi: Trống báo, cảnh vào lớp, sân trường vắng lặng, chỉ nghe thấy tiếng học bài từ các lớp vọng ra, tiếng chim chóc chuyền cành, tiếng lá cây rì rào trong gió… (1đ)

c. Kết bài (0.5đ)

Cảm nghĩ về giờ ra chơi (nêu lợi ích của giờ ra chơi): giải toả nỗi mệt nhọc, căng thẳng; đầu óc thư giãn, thoải mái, tiếp thu bài học tiếp theo được tốt hơn.

Đề 15 thi cuối học kì 2 môn văn lớp 6

Thời gian làm bài: 90 phút

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

1. Nối tên tác phẩm ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp (1đ)

A B
1. Buổi học cuối cùng a. Bức tranh thiên nhiên rộng lớ, hoang dã và cuộc sống ở vùng sông nước Cà Mau
2. Sông nước Cà Mau b. Lòng yêu thương sâu sắc của Bác với bộ đội và nhân dân; tình cảm cảm phục của người chiến sĩ đối với Bác
3. Bức tranh của em gái tôi c. Tình cảm hồn nhiên, trong sáng và lòng nhân hậu của người em đã giúp anh nhận ra phần hạn chế của mình
4. Đêm nay Bác không ngủ d. Buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở An – dat và hình ảnh thầy Ha – men cùng chân lí về tiếng nói dân tộc

2. Đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên” được kể theo lời của nhân vật nào?

a. Dế Mèn b. Dế Choắt c. Chị Cốc d. Bác Xiến Tóc

3. Nội dung nổi bật của đoạn trích Vượt thác là gì?

a. Cảnh vượt thác oai phong của Dượng Hương Thư

b. Cảnh vật rộng lớn, mênh mông trên sông Thu Bồn

c. Hai nét tính cách nổi bật của Dượng Hương Thư khi vượt thác và lúc ở nhà

d. Vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên nền thiên nhiên mênh mông, hùng vĩ

4. Nét độc đáo của cảnh vât trong Sông nước Cà Mau là gì?

a. Sông ngòi, kênh rach bủa giăng chi chít như mạng nhện.

b. Rừng đước rộng lớn, hùng vĩ

c. Chợ nổi trên sông

d. Cả 3 đáp án trên

5. Tâm trạng đầu tiên của người anh trai khi thấy bức tranh Kiều Phương vẽ là:

a. Ngạc nhiên b. Xấu hổ c. Hãnh diện d. Ăn năn

II. Tự luận (7 điểm)

1. Em hãy viết 1 đoạn văn ngắn tóm tắt truyện Bức tranh của em gái tôi.(2đ)

2. Nêu diễn biến tâm lí và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt. qua sự việc ấy, Dế Mèn đã rút ra bài học gì cho mình? (5đ)

Đáp án đề thi cuối học kì 2 môn văn lớp 6

I. Phần trắc ngiệm

1. 1 – d; 2 – a; 3 – c; 4 – b.

2 3 4 5
a d d a

II. Phần tự luận

1.

HS viết đoạn văn ngắn tóm tắt truyện Bức tranh của em gái tôi theo các dòng sự kiện sau:

– Kiều Phương là cô gái thích vẽ tranh nên thường lục lọi đồ và tự pha chế màu vẽ. (0.5đ)

Người anh trai của Kiều Phương sau khi biết em gái có tài năng hội họa thì ghen tị, mặc cảm, luôn tìm cách xa em gái. (0.75đ)

– Kiều Phương đạt giải nhất trong kì thi vẽ tranh, người anh trai mới nhận ra tấm lòng nhân hậu của em và ân hận về lỗi của mình. (0.75đ)

2.

* Diễn biến tâm lí và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt:

– Huênh hoang: “Sợ gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa” (0.5đ)

– Trêu xong chị Cốc thì chui tọt vào hang tự đắc rằng mình đã ăn toàn (0.5đ)

– Nghe thấy tiếng chị Cốc mổ Dế Choắt thì sợ hãi nằm im thin thít. (0.5đ)

– Khi chị Cốc đi rồi, Mèn mới “mon men bò lên” hối lỗi (0.5đ)

→ Dế Mèn từ hung hăng, hống hách trở nên hèn nhát, run sợ. (1đ)

*Dế Mèn rút ra bài học về thái độ, tính cách: Không kiêu căng, tự phụ, không khinh thường ai, phải biết yêu thương, giúp đỡ kẻ yếu thế hơn mình. (1đ)

– Bài học đường đời đầu tiên được thể hiện qua câu nói của Dế Choắt: “Sống ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng chuốc họa vào thân.”. (1đ)

Đề 16 kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Ngữ văn 6

Phần I. Đọc hiểu văn bản (4.0 điểm)

Câu 1: (0.5 điểm) Thông hiểu

“Tôi đem xác Dế Choắt đến chon một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”.

(Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)

Dế Mèn đã nghĩ gì về bài học đường đời đầu tiên của mình?

Câu 2: (0.5 điểm) Nhận biết

Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong ví dụ sau? Gạch chân dưới từ ngữ thể hiện biện pháp tu từ ấy?

Vì sao? Trái đất nặng ân tình

Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh

        (Trích: Theo chân Bác – Tố Hữu)

Câu 3: (3.0 điểm) Vận dụng cao

Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 6-8 câu) nêu cảm nghĩ về hình ảnh Bác Hồ qua khổ thơ:

Đêm nay Bác ngồi đó

Đêm nay Bác không ngủ

Vì một lẽ thường tình

Bác là Hồ Chí Minh

       (Trích Đêm nay Bác không ngủ – Minh Huệ)

Phần II. Làm văn (6 điểm) Vận dụng cao   

Những nơi ta đi qua, những cảnh vật ta trông thấy – ngôi trường, khu phố, con đường,… dù ít dù nhiều cũng để lại cho ta ấn tượng khó quên. Hãy viết bài văn tả lại một khung cảnh mà em yêu thích nhất.

Lời giải chi tiết

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Câu

Nội dung

1

1.

Phương pháp: căn cứ vào nội dung bài học

Cách giải:

Ở đời mà có thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng mang vạ vào mình.

2.

Phương pháp: căn cứ bài Hoán dụ

Cách giải:

– Biện pháp tu từ: hoán dụ

– Từ ngữ thể hiện: Trái đất

3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Đoạn văn tham khảo:

Trong đoạn kết bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ”, tác giả Minh Huệ viết: Đêm nay Bác ngồi đó; Đêm nay Bác không ngủ; Vì một lẽ thường tình; Bác là Hồ Chí Minh. Đoạn thơ khiến lòng ta gợn lên câu hỏi: Tại sao Bác không ngủ lại là “Vì… Bác là Hồ Chí Minh”? Có thể nói, trong suốt cuộc đời hoạt động Cách mạng của mình, Bác Hồ đã trải qua nhiều đêm không ngủ. Còn nhớ, thời kì bị giam cầm ở nhà lao của Tưởng Giới Thạch, Bác từng: “Một canh… hai canh… lại ba canh. Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành…”; rồi giữa rừng Việt Bắc trong chiến dịch Thu – Đông 1947, Bác từng chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”. Việc “Đêm nay Bác không ngủ” là “một lẽ thường tình”, vì “Bác là Hồ Chí Minh” bởi Bác đã trở thành một biểu tượng, một “định nghĩa” về đức hi sinh, lo lắng cho dân, cho nước. Câu hỏi: Tại sao “Đêm nay Bác không ngủ”? có một câu trả lời thật giản dị mà vĩ đại như vậy đó!

2

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

I- Mở bài:

Giới thiệu chung về cảm nhận của bản thân về buổi sáng mùa xuân trên quê hương.

II- Thân bài:

Miêu tả cụ thể một số cảnh tiêu biểu để làm nổi bật nét đặc trưng của buổi sáng mùa xuân:

– Bầu trời: cao hơn, rộng hơn sau những ngày động âm u, lạnh giá

– Mặt đất: tràn đầy nhựa sống,…

– Không khí: ấm áp

– Mưa xuân: lất phất, dịu dàng/ (Hoặc: Nắng xuân: ấm áp chiếu xuống vạn vật như muốn đánh thức tất cả…)

– Gió xuân: nhẹ nhẹ, mơn man,…

– Cây cối: đâm chồi nẩy lộc, trỗi dậy những mầm xanh tươi non…

– Hoa: đua nhau khoe sắc thắm

– Chim chóc: ca vang,… từng đàn én rộn ràng bay liệng trên bầu trời…

– Không gian: chan hoà hương thơm, rực rỡ sắc màu và rộn rã âm thanh

– Lòng người: phơi phới niềm vui, tràn đầy ước mơ, hi vọng,…

III- Kết bài:

Cảm nghĩ chung về quê hương

Đề 17 kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Ngữ văn 6

I. VĂN- TIẾNG VIỆT :(4.0 điểm )

   Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

             “Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!”

                                                                                                 (Ngữ văn 6- tập 2)

Câu 1:(2.0 điểm) Nhận biết

     – Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

     – Qua đoạn trích tác giả đã ca ngợi những phẩm chất đáng quý nào của cây tre?

Câu 2: (1.0 điểm) Thông hiểu

      Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên? Tác dụng của phép tu từ đó?

Câu 3:(1.0 điểm) Nhận biết

       Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong câu: “Tre là cánh tay của người nông dân“. Em hãy cho biết đó là kiểu câu gì?

II. TẬP LÀM VĂN (6.0 điểm) Vận dụng cao

       Tả cảnh trường em vào giờ ra chơi.

Lời giải chi tiết

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Câu

Nội dung

I

1.

Phương pháp: căn cứ bài Cây tre Việt Nam

Cách giải:

– Đoạn văn trích trong tác phẩm “Cây tre Việt Nam”

– Tác giả: Thép Mới

– HS: Có thể nêu được tre có những phẩm chất đáng quý sau:

– Tre thủy chung, ngay thẳng, can đảm, giản dị….tre không chỉ là người bạn đồng hành gắn bó thân thiết với con người mà còn là một trợ thủ đắc lực giúp con người rất nhiều việc khác nhau trong cuộc sống.

2.

Phương pháp: căn cứ bài Nhân hóa; phân tích

Cách giải:

– Phép tu từ: Nhân hóa (Tre xung phong, giữ làng, giữ nước, hi sinh..)

– Tác dụng: Nhờ có phép nhân hóa mà hình ảnh cây tre trở nên sống động, gần gũi với con người.

3.

Phương pháp: căn cứ bài Các thành phần của câu

Cách giải:

– Tre// là cánh tay của người nông dân.

  CN                    VN

– Câu trên là câu trần thuật đơn có từ là

 

II

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1- Mở bài:

   Giới thiệu giờ ra chơi: Thời gian, địa điểm, không khí của giờ ra chơi.

2- Thân bài:

– Trước giờ ra chơi: Không gian vắng lặng.

– Cảnh sân trường lúc bắt đầu ra chơi: Khi tiếng trống trường điểm báo.

– Quang cảnh trong giờ ra chơi:

 + Thầy cô giáo.

 + Hoạt động giữa giờ.

 + Hoạt động vui chơi của từng nhóm học sinh ( trai: đá cầu, rượt bắt, …. nữ: nhảy dây, chuyền banh. Đâu đó vài nhóm không thích chơi đùa ngồi ôn bài, hỏi nhau bài tính khó vừa học).

 + Âm thanh.

 + Không khí ( nhộn nhịp, sôi nổi … )

– Kết thúc giờ ra chơi:

3- Kết bài:

  Nêu ích lợi của giờ chơi:

– Giải tỏa nỗi mệt nhọc.

– Sau giờ ra chơi: Cảm thấy thoải mái, tiếp thu bài học tốt hơn.

Đề 18 kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Ngữ văn 6

I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (5 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.

Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường. Bố, mẹ tôi kéo tôi chen qua đám đông để xem bức tranh của Kiều Phương đã được đóng khung, lồng kính. Trong tranh, một chú bé đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh. Mặt chú bé như tỏa ra một thứ ánh sang rất lạ. Toát lên từ cặp mắt, tư thế ngồi của chú không chỉ sự suy tư mà còn rất mơ mộng nữa. Mẹ hồi hộp thì thầm vào tai tôi:

– Con có nhận ra con không?

Tôi giật sững người. Chăng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Thọat tiên là sự ngỡ ngàng, rối đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia ư? Tôi nhìn như thôi miện vào dòng chữ đề trên bức tranh: “Anh trai tôi”. Vậy mà dưới mắt tôi thì…

– Con đã nhận ra con chưa? – Mẹ vẫn hồi hộp.

Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc qúa. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng: “Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”.

                                                                                                    ( Ngữ Văn 6-  tập 2)

Câu 1. Nhận biết

Nêu tên tác phẩm và phép tu từ nào  được sử dụng trong đoạn  trích trên? (1 điểm)

Câu 2. Thông hiểu

Nêu nội dung đoạn trích? (1 điểm)

Câu 3. Thông hiểu

Em hãy giải thích tâm trạng của người anh khi đứng trước bức tranh của em gái : “Thọat nhiên là sự ngỡ ngàng, rối đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ”  (1 điểm)

Câu 4.  Nhận biết

Xác định các thành phần chính trong câu sau: Trong tranh, một chú bé đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh. (1 điểm)

Câu 5. Vận dụng

Từ câu chuyện của người anh trong câu chuyện, em rút ra  được bài học gì cho bản thân của mình?  (1,0 điểm)

II. PHẦN TẬP LÀM VĂN (5điểm) Vận dụng cao

Tả lại quang cảnh một buổi lễ chào cờ đầu tuần ở trường em.

————hết————

Lời giải chi tiết

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Câu

Nội dung

I

1

Phương pháp: căn cứ bài Bức tranh của em gái tôi

Cách giải:

– Tác phẩm: Bức tranh của em gái tôi

– Biện pháp:

+ So sánh: Mặt chú bé như tỏa ra một thứ ánh sang rất lạ

+ Liệt kê: là sự ngỡ ngàng, rối đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ

2

Phương pháp: căn cứ bài nội dung đoạn trích

Cách giải:

Nội dung: Bức tranh đạt giải nhất của Kiều Phương và tâm trạng người anh khi nhìn bức tranh đó.

3

 

Phương pháp: phân tích

Cách giải:

Trước hết, người anh ngỡ ngàng vì không thể tin được chú bé ngồi trong bức tranh kia là mình. Sau sự ngỡ ngàng ban đầu ấy, người anh thấy hãnh diện, hãnh diện vì mình là chủ đề chính của bức tranh đoạt giải nhất trong cuộc thi vẽ quốc tế. Ngỡ ngàng, hãnh diện rồi cuối cùng là cảm giác xấu hổ. Người anh nhận ra mình không được đẹp, hoàn hảo như những gì em gái đã thể hiện. Đặc biệt, người anh xấu hổ khi thấy mình không xứng đáng với tình cảm trong sáng của Kiều Phương.

4

Phương pháp: căn cứ các thành phần câu đã học

Cách giải:

Trong tranh: Trạng ngữ

một chú bé: Chủ ngữ

đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh: Vị ngữ

5

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Bài học: Bài học có thể rút ra từ truyện ngắn này là: Trước thành công hay tài năng của người khác, mỗi người cần vượt qua những thói xấu như ganh ghét, đố kị hay mặc cảm tự ti để hòa chung niềm vui với mọi người. Lòng nhân hậu và sự độ lượng, vị tha giúp con người tự vượt lên bản thân để sống thanh thản, tốt đẹp hơn.

II

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

I. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu về buổi lễ chào cờ diễn ra như thế nào

II. Thân bài

1. Tả khung cảnh của buổi lễ chào cờ ở trường em.

– Như thói quen tôi luôn đến trường sớm vào sáng thứ hai. Buổi sáng thứ hai tật đẹp. • Không khí trong lành, mát mẻ.

– Bầu tời cao, trong xanh điểm những đảm mây trắng.

– Ông mặt trời lên cao tỏa những sợi nắng vàng nhạt xuống vạn vật.

– Một tuần mới bắt đầu mọi thứ như khoác một màu tươi mới.

– Ở cột cờ, lá cờ đỏ sao vàng bay nhè nhẹ trong nắng ấm trông thật rực rỡ.

2. Tả các hoạt động trong giờ chào cờ

– Đầu tuần ai cũng đến sớm. Lớp trực tuần xếp ghế giáo viên, chuẩn bị các tiết mục.

– Sau khi mọi thứ chẩn bị xong, tiếng trống trường vang lên, học sinh trên sân đừng mọi hoạt động không ai bảo ai xếp thành những hàng ngay ngắn trong khu vực của lớp mình. Cả sân trường lợp một màu áo trắng khăn đỏ.

– Bạn liên đội trưởng hô dõng dạc: Nghiêm! Chào cờ! Chào! Tất cả học sinh và giáo viên đều nghiêm chỉnh đưa bàn tay phải lên đầu chào cờ.

– Sau giây phút trang nghiêm ấy, bài quốc ca hùng tráng vang lên thể hiện niềm tự hào tự tôn dân tộc. 

– Sau đó là những tiết mục văn nghệ. Rồi đến lời nhận xét của lớp trực tuần về những ưu khuyết còn tồn tại trong tuần trước và đề ra mục tiêu trong tuần này.

– Buổi chào cờ kết thúc song vẫn để lại dư âm trong lòng nhiều người.

III. Kết bài . Cảm xúc của bản thân về buổi chào cờ

Đề 19 kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Ngữ văn 6

I. PHẦN ĐỌC- HIỂU  (5 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.

Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội của mình. Giá tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân chạy vào hang thì tôi cũng chết toi rồi.

Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ um tùm. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên“

                                                                                                    ( Ngữ Văn 6-  tập 2)

Câu 1. Nhận biết

Nêu tên tác phẩm và phép tu từ nào đữa được sử dụng trong đoạn  trích trên? (1 điểm)

Câu 2. Thông hiểu

Nêu nội dung đoạn trích? (1 điểm)

Câu 3. Thông hiểu

Em có nhận xét gì về chi tiết “Dế Mèn đứng lặng giờ lâu trước ngôi mộ của Dế Choắt“ ? (1 điểm)

Câu 4.  Nhận biết

Xác định các thành phần chính trong câu sau:  Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên. (1 điểm)

Câu 5. Vận dụng

Từ câu chuyện của Dế Mèn, em rút ra  được bài học gì cho bản thân của mình?  (1,0 điểm)

II. PHẦN TẬP LÀM VĂN (5điểm) Vận dụng cao

Em hãy tả lại một người bạn mà em yêu quý.

Lời giải chi tiết

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Câu

Nội dung

I

1

Phương pháp: căn cứ bài Bài học đường đời đầu tiên

Cách giải:

Đoạn trích được trích trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Dế Mèn phiêu lưu kí)

Tác giả: Tô Hoài

Biện pháp tu từ: nhân hóa. Giúp sự vật được nói đến trở nên sinh động, hấp dẫn có suy nghĩ và hành động như con người.

2

Phương pháp: căn cứ bài nội dung đoạn trích

Cách giải:

Sự ăn năn, ân hận của Dế Mèn trước cái chết của bạn và bài học đường đời đầu tiên

3

 

Phương pháp: phân tích

Cách giải:

Chi tiết đó cho thấy:

Dế Mèn rất ăn năn, hối hận về hành động bồng bột của mình khiến cho Dế Choắt chết

Dế Mèn thương Dế Choắt

Dế Mèn rút ra bài học cho mình.

4

Phương pháp: căn cứ các thành phần câu đã học

Cách giải:

Tôi //  đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên

C                                      V

5

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Bài học:

  • Không nên kiêu căng tự phụ khi chưa biết rõ thực lực của mình.
  • Không nên hống hách, hung hăng bậy bạ.
  • Không nên trêu ghẹo những kẻ yếu ớt và mạnh hơn vì sớm muộn gì cũng chuốc họa vào thân.
  • Không nên khinh người,nhất là những kẻ yếu hơn mình.

II

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Mở bài

– Giới thiệu chung về người bạn mà em yêu quý ( Người đó là ai? có đặc điểm gì nổi bật …khiến em yêu quí ? Có quan hệ với em như thế nào?)

2. Thân bài

– Miêu tả những nét nổi bật về ngoại hình.

+ Hình dáng…

+ Cách ăn mặc…..

+ Giọng nói……

– Miêu tả những nét nổi bật về tính tình thông qua:

+ Thói quen, sở thích.

+ Việc làm hằng ngày.

+ Cách ứng xử của bạn với bạn bè, mọi người.

+ Tình cảm mà bạn ấy dành cho em.

3. Kết bài

– Cảm nghĩ của em đối với bạn.

Đề 20 kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Ngữ văn 6

I. ĐỌC HIỂU (4. Điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

… “Khi người da trắng chết đi, họ thường dạo chơi giữa các vì sao và quên đi đất nước họ sinh ra. Còn chúng tôi, chúng tôi chẳng thể quên được mảnh đất tươi đẹp này. Bởi lẽ mảnh đất này là bà mẹ của người da đỏ. Chúng tôi là một phần của mẹ và mẹ cũng là một phần của chúng tôi. Những bông hoa ngát hương là người chị, người em của chúng tôi. Những mỏm đá, những vũng nước trên đồng cỏ, hơi ấm của chú ngựa con và của con người, tất cả đều cùng chung một gia đình.

(Ngữ văn 6, tâp 2)

Câu 1: (0.5 điểm) Nhận biết

Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2: (0.5 điểm) Thông hiểu

Nêu nội dung chính của đoạn văn?

Câu 3: (1.0 điểm) Thông hiểu

Chỉ ra hình ảnh nhân hóa trong câu văn sau: “Bởi lẽ mảnh đất này là bà mẹ của người da đỏ”. Nêu tác dụng của phép tu từ nhân hóa đó.

Câu 4: (2.0 điểm) Vận dụng

Từ nội dung đoạn văn trên, hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5-7 câu trình bày suy nghĩ của em về tầm quan trọng để bảo vệ môi trường hiện nay.

II. LÀM VĂN (6.0 điểm) Vận dụng cao

Hãy tả lại khu vườn mơ ước của em.

Lời giải chi tiết

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Câu

Nội dung

1

1.

Phương pháp: căn cứ bài Bức thư thủ lĩnh da đỏ

Cách giải:

– Văn bản: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ

– Tác giả: Thủ lĩnh Xi-át-tơn

2.

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn

Cách giải:

– Nội dung đoạn: ý nghĩa, tầm quan trọng của đất với người da đỏ.

3.

Phương pháp: căn bài Nhân hóa, phân tích

Cách giải:

– Từ ngữ nhân hóa: bà mẹ

– Tác dụng: Nhân hóa đất là bà mẹ qua đó tác giả muốn khẳng định giữa con người và đất có mối quan hệ khăng khít, đất là cuội nguồn nuôi dưỡng con người khôn lớn, phát triển.

4.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

– Bảo vệ môi trường là vấn đề vô cùng quan trọng hiện nay, bởi ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng.

– Ý nghĩa việc bảo vệ môi trường:

+ Tạo môi trường sống tốt nhất cho con người phát triển

+ Tạo môi trường cho các loài khác cùng tồn tại và phát triển

=> Bảo vệ trái đất

– Chúng ta cần:

+ Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường

+ Không vứt rác bừa bãi

+ Xử lí nghiêm những trường hợp tàn phá, phá hủy môi trường

2

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Mở bài

– Giới thiệu chung về vườn mà em mơ ước

2. Thân bài

– Miêu tả khái quát khu vườn đó: rộng bao nhiêu? Đẹp hay không?

– Miêu tả chi tiết

+ Mỗi khu vực trồng những loại hoa, cây gì? (Đối với mỗi loại em hãy tả điểm nổi bật của chúng: màu sắc, hương thơm,…)

+ Các loại động vật bay lượn trong vườn: ong, bướm,… khiến cho bức tranh sinh động ra sao?

– Sự chăm sóc của em thế nào để có được khu vườn đó.

3. Kết bài: Tổng kết vấn đề

Đề 21 thi kì 2 môn Văn lớp 6 Trường THCS Biên Giang

Câu 1: (2 .0 điểm)

         Văn bản “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” (Ngữ văn 6, tập II) đặt ra một vấn đề có ý nghĩa toàn nhân loại. Đó là vấn đề gì? Nêu trách nhiệm của em về vấn đề ấy?

Câu 2: (2.0 điểm)

a. Thế nào là phép nhân hóa? Kể tên các kiểu nhân hóa thường gặp.

b. Đặt một câu văn có sử dụng phép nhân hóa?

     Gạch chân và nêu tác dụng của phép nhân hóa trong câu văn đó.

Câu 3: (6.0 điểm)

         Bằng một bài văn hoàn chỉnh có sử dụng biện pháp quan sát, tưởng tượng và so sánh, hãy tả lại cánh đồng quê em vào một buổi sáng mùa hè đẹp trời.

……………Hết……………

Lời giải chi tiết

Câu 1.

*Phương pháp: Căn cứ vào bài học “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ”

*Cách giải:

– Vấn đề: con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình.

– Trách nhiệm của em: là học sinh, em cũng mang trong mình trọng trách bảo vệ thiên nhiên từ những hành động nhỏ như không vứt rác bừa bãi, trồng nhiều cây xanh, giữ gìn vệ sinh chung quanh nơi ở.

Câu 2

a.

*Phương pháp: Căn cứ vào bài “Nhân hóa”.

*Cách giải:

– Khái niệm nhân hóa: là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả người; làm cho thế giới loài vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.

– Các kiểu nhân hóa:

+ Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật.

+ Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.

+ Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.

b.

*Phương pháp: Căn cứ vào bài “Nhân hóa”.

*Cách giải:

– Đặt câu: Chị Gió vừa thổi những làn hơi đầu tiên, những em Dừa trên biển đã vỗ tay reo vui như mong đợi chị từ lâu.

– Phép nhân hóa:

+ Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật: “Chị Gió”, “em Dừa”.

+ Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật: “gió thổi”, “dừa vỗ tay reo vui”.

– Tác dụng: làm cho câu văn giàu cảm xúc, gợi hình gợi cảm hơn. Qua đó cũng nhấn mạnh sự vật được nhắc tới, làm cho chúng hiện lên sống động, có hơi thở, linh hồn giống như con người.

Câu 3.

*Phương pháp:

– Xác định đề để xác định thể loại, yêu cầu.

– Sử dụng các biện pháp quan sát, tưởng tượng và so sánh để tạo lập một văn bản miêu tả.

*Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn miêu tả để tạo lập văn bản.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung:

1. Mở bài:

– Quê em là một vùng nông thôn yên bình có nhiều cảnh đẹp.

– Em thích nhất là cánh đồng lúa chín vào buổi sáng.

2. Thân bài:

a) Trời chưa sáng hẳn:

– Cánh đồng trải dài như tấm thảm nhung mềm mại.

– Làn sương mờ ảo chập chờn.

– Những con đường nhỏ uốn cong như dải lụa, cỏ non ướt đẫm sương đêm.

b) Mặt trời lên:

– Cánh đồng hiện lên với tất cả vẻ đẹp của nó:

+ Màu vàng óng ả của lúa chín bao phủ trên các thửa ruộng.

+ Bông lúa cong oằn vì trĩu hạt.

+ Lá lúa chuyển sang màu úa.

+ Sóng lúa nhấp nhô khi làn gió thoảng qua.

+ Mùi hương lúa mới thơm ngọt.

+ Hơi nước ruộng hoà quyện cùng hơi sương sớm tạo cảm giác mát mẻ.

– Động vật làm cho bức tranh thêm sinh động:

+ Gà gáy sáng đón chào ngày mới.

+ Tiếng chim chiền chiện lảnh lót trên cao.

+ Những chú cò đáp cánh xuống bờ ruộng để tìm mồi.

– Hoạt động của con người:

+ Thấp thoáng bóng người đi thăm đồng.

+ Những tốp người đang bàn chuyện ở đầu làng.

+ Tiếng cười nói của các chị em gặt lúa.

+ Ai cũng vui trước một vụ mùa bội thu, no ấm.

3. Kết bài: Cảm nhận của bản thân về cảnh vật

– Em rất yêu cánh đồng làng ở quê em.

– Em thầm biết ơn bố mẹ và biết ơn những người lao động đã tạo nên một vụ mùa trù phú.

Đề 22 thi kì 2 môn Văn lớp 6 Trường THCS Bình Chuẩn

I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN – TIẾNG VIỆT (3 điểm)

        Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau:

        “Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.”

1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? (1.0 điểm)

2. Nêu nội dung và nghệ thuật của văn bản? (1.0 điểm)

3. Tìm các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh? Hãy cho biết phép tu từ so sánh đó thuộc kiểu so sánh nào? (1.0 điểm)

II. TẬP LÀM VĂN (7 điểm)

1. Viết đoạn văn (8 – 10 dòng) nêu cảm nhận của em về nhân vật Dế Mèn trong văn bản trên. (2 điểm)

2. Em hãy miêu tả cây phượng trên sân trường em vào một ngày hè. (5 điểm)

……………Hết……………

Lời giải chi tiết

I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN – TIẾNG VIỆT

1.

*Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Bài học đường đời đầu tiên”.

*Cách giải:

– Văn bản: Bài học đường đời đầu tiên.

– Tác giả: Tô Hoài.

2.

*Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Bài học đường đời đầu tiên”.

*Cách giải:

– Nội dung: Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình.

– Nghệ thuật:

+ Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn.

+ Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động, đặc sắc.

+ Ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình.

3.

*Phương pháp: Căn cứ vào bài học “So sánh”.

*Cách giải:

– Các câu sử dụng tu từ so sánh là:

+ Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.

+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

– Phép tu từ so sánh đó thuộc kiểu so sánh ngang bằng.

II. TẬP LÀM VĂN

1.

*Phương pháp:

– Sử dụng các phương thức miêu tả, biểu cảm để thiết lập đoạn văn biểu cảm.

*Cách giải:

– Về kĩ năng:

+ Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích trên.

+ Đoạn văn ngắn 8 – 10 dòng đáp ứng hình thức, có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt.

– Về kiến thức: Có thể tham khảo một số ý sau:

Đoạn văn trên nói về vẻ đẹp ngoại hình của nhân vật Dế Mèn:

– Càng: mẫm bóng

– Vuốt: cứng, nhọn hoắt

– Cánh: áo dài chấm đuôi

– Đầu: to, nổi từng tảng

– Răng: đen nhánh, nhai ngoàm ngoạm

– Râu: dài, cong vút

=> Dế Mèn là một chàng thanh niên có vẻ ngoài tự tin, khỏe mạnh, cường tráng.

2.

*Phương pháp:

– Xác định đề để xác định thể loại, yêu cầu.

– Sử dụng kết hợp các phương thức tự sự, biểu cảm để tạo lập một văn bản miêu tả.

*Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn miêu tả để tạo lập văn bản.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung:

1. Mở bài: Giới thiệu về cây phượng trên sân trường em khi mùa hè về.

2. Thân bài

a. Miêu tả chung cây phượng

– Cây phượng trong sân trường em đã được trồng từ hàng chục năm trước.

– Đây là loại cây cổ thụ, ra hoa vào mùa hè.

– Nhìn từ xa cây phượng tỏa bóng mát che rợp cả khoảng trống phía trước trường.

b. Miêu tả chi tiết về cây phượng khi hè về

– Gốc cây lớn, gồm nhiều rễ dài như những con rắn quấn lấy thân cây.

– Thân cây màu nâu, khoảng một vòng tay người ôm, có quét vôi trắng xung quanh.

– Lá phượng nhỏ nhắn như lá me.

– Mùa hè hoa phượng thường nở đỏ rực cả một khoảng trời.

– Nụ hoa phượng mọc thành từng chùm, có màu xanh, nhỏ xinh.

– Mỗi bông hoa phượng thường có năm cánh mỏng, màu đỏ.

– Hoa phượng không có mùi hương nồng nàn nhưng lại rất riêng.

– Hoa phượng nở và tiếng ve là những âm thanh quen thuộc của mùa hè.

c. Tả hoạt động con người bên cây phượng

– Giờ giải lao chúng em thường tụ tập dưới gốc cây phượng vui chơi, ôn bài.

– Tổ chức các hoạt động ngoài trời.

– Thỉnh thoảng có những cô cậu học sinh đi nhặt hoa phượng về làm kỉ niệm.

d. Ý nghĩa của hoa phượng

– Mùa phượng nở báo hiệu mùa hè đến chúng em phải tạm rời xa mái trường.

– Cây phượng gắn bó với nhiều thế hệ học sinh trong trường.

3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về loài cây này

– Em rất yêu cây phượng vì chúng rất có ích.

– Dù sau này có đi đâu nhưng em mãi nhớ về cây phượng trường em với nhiều kỉ niệm tuổi học trò.

Đề 23 thi kì 2 môn Văn lớp 6 Trường THCS Bình Thủy

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

        Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3:

        Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu.

 (Thép Mới, Cây tre Việt Nam – Ngữ văn 6 tập 2, trang 97)

Câu 1. (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.

Câu 2. (1.5 điểm) Tìm các từ ngữ sử dụng phép nhân hóa trong đoạn văn sau:

        Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người.

Câu 3. (1.0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn văn.

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn văn trên, hãy viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 dòng) trình bày cảm nhận của em về hình ảnh cây tre Việt Nam.

Câu 2. (5.0 điểm)

Hãy tả một người mà em yêu quý.

……………Hết……………

Lời giải chi tiết

I. ĐỌC HIỂU

1.

*Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học (Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ)

*Cách giải:

– Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.

2.

*Phương pháp: Căn cứ vào bài “Nhân hóa”.

*Cách giải:

– Từ ngữ sử dụng phép nhân hóa: xung phong, giữ, hi sinh.

3.

*Phương pháp: Đọc kĩ đoạn văn.

*Cách giải:

– Đoạn văn nói về vai trò, tác dụng của cây tre trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

II. LÀM VĂN

1.

*Phương pháp:

– Sử dụng các phương thức miêu tả, biểu cảm để thiết lập đoạn văn biểu cảm.

*Cách giải:

– Về kĩ năng:

+ Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích trên.

+ Đoạn văn ngắn 5 – 7 dòng đáp ứng hình thức, có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt.

– Về kiến thức: Có thể tham khảo một số ý sau:

+ Cây tre là một biểu tượng của dân tộc Việt Nam về phẩm chất kiên cường, bất khuất, ngay thẳng , kiên trung.

+ Người dân VN ta luôn dành một tình yêu sâu sắc với cây tre, đồng thời trân trọng và đề cao  những lợi ích, vai trò của cây tre trong đời sống hàng ngày.

+ Sự ngay thẳng của tre cũng là biểu trưng cho sự ngay thẳng, kiên cường, bất khuất không bao giờ chịu thua hoàn cảnh của con người Việt Nam.

+ Đó cũng là những đức tính đẹp của người dân ta mà thông qua hình ảnh cây tre tất cả chúng ta đều ca ngợi.

Câu 2.

*Phương pháp:

– Xác định đề để xác định thể loại, yêu cầu.

– Sử dụng kết hợp các phương thức tự sự, biểu cảm để tạo lập một văn bản miêu tả.

*Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn miêu tả để tạo lập văn bản.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung: có thể tả ông, bà, cha, mẹ… người mà em yêu quý nhất

Dàn bài gợi ý miêu tả ông nội

1. Mở bài: Trong gia đình, ông nội là người em kính yêu nhất.

2. Thân bài:

a) Ngoại hình:

– Ông bước vào tuổi bảy mươi.

– Dáng người cao tầm thước.

– Khuôn mặt hiền từ.

– Đi lại nhanh nhẹn.

– Ông thường mặc bộ bà ba màu xám.

– Mái tóc bạc phơ, cắt cao, chải gọn gàng.

– Đôi mắt không còn tinh anh.

– Răng đã rụng đi mấy chiếc.

– Miệng hay mỉm cười hiền hậu.

– Đôi bàn tay ông gầy gầy, lòng bàn tay chai sần.

b) Tính tình:

– Giọng nói ấm áp, chậm rãi

– Ông thích làm việc, ít thích nghỉ ngơi.

– Luôn quan tâm đến con cháu

– Dạy con cháu những điều hay, lẽ phải.

– Gần gũi với bà con làng xóm, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.

– Ông tham gia công tác của Hội khuyến học và Hội người cao tuổi ở phường.

– Quan tâm đến các cháu trong phường, quan tâm đến trẻ thơ.

3. Kết bài:

– Ông là chỗ dựa tinh thần cho cả nhà

– Ông đem lại niềm vùi và sự đầm ấm cho gia đình em

– Em kính yêu ông vô hạn.

– Em nguyện chăm ngoan, học giỏi để đáp lại lòng mong đợi của ông.

Đề 24 thi kì 2 môn Văn lớp 6 Trường THCS Cát Linh

Đề bài

Phần I: (5.0 điểm)

        Cho câu thơ sau:

Chú bé loắt choắt

(Trích Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục)

Câu 1. Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo để hoàn thành hai khổ thơ và cho biết đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào mà em đã học? Tác giả là ai?

Câu 2. Biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng trong hai câu thơ cuối của đoạn thơ trên? Em hãy chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 3. Hãy viết một đoạn văn ngắn (7 – 9 câu) trình bày cảm nhận của em về hình ảnh chú bé Lượm được khắc họa trong hai khổ thơ vừa chép. Trong đoạn văn có sử dụng một câu trần thuật đơn có từ “là” (gạch chân và nêu tác dụng của câu trần thuật đơn đó).

Phần II: (5.0 điểm)

Chọn một trong hai đề sau:

Đề 1: Em hãy viết một bài văn miêu tả người thân yêu và gần gũi nhất với mình (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em…)

Đề 2: Từ bài “Lao xao” của Duy Khán kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em hãy tả lại khu vườn trong một buổi sáng đẹp trời.

……………Hết……………

Lời giải chi tiết

Phần I:

Câu 1.

*Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Lượm”

*Cách giải:

– Chép thơ:

Chú bé loắt choắt,
Cái xắc xinh xinh,
Cái chân thoăn thoắt,
Cái đầu nghênh nghênh,

Ca-lô đội lệch,
Mồm huýt sáo vang,
Như con chim chích,
Nhảy trên đường vàng…

– Bài thơ: Lượm

– Tác giả: Tố Hữu.

Câu 2.

*Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ).

*Cách giải:

– Biện pháp tu từ trong hai câu thơ cuối của đoạn thơ trên: so sánh

– Chỉ rõ: tác giả so sánh Lượm giống như con chim chích nhảy trên đường vàng.

– Tác dụng:

+ Làm cho câu thơ giàu giá trị biểu đạt, tăng sức gợi hình, gợi cảm.

+ Nhấn mạnh hình ảnh cậu bé Lượm, làm cho chân dung của cậu bé hiện lên sinh động và đáng yêu hơn.

Câu 3.

*Phương pháp:

– Sử dụng các phương thức miêu tả, biểu cảm để thiết lập đoạn văn biểu cảm.

*Cách giải:

– Về kĩ năng:

+ Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về nhân vật Lượm trong đoạn trích trên.

+ Đoạn văn ngắn 7 – 9 câu đáp ứng hình thức, sử dụng câu trần thuật đơn có từ là và nêu tác dụng.

– Về kiến thức: Có thể tham khảo một số ý sau:

+ Cảm nhận về ngoại hình:

./ Lượm là một cậu bé thanh mảnh, nhỏ nhắn.

./ Cậu có đôi chân thật nhanh nhẹn.

./ Lượm luôn đội chiếc mũ ca lô trên đầu, lệch về một phía trông thật ngộ nghĩnh và đáng yêu.

./ Chú liên lạc này luôn đeo một cái xắc xinh xinh trên vai trông rất ra dáng “cán bộ”. Đó cũng là một cậu bé rất yêu đời.

+ Cảm nhận về tính cách, phẩm chất:

./ Vui vẻ, yêu đời: lúc nào cũng hát ca khi làm nhiệm vụ.

./ Dũng cảm, không sợ nguy hiểm.

=> Lượm là cậu thiếu niên nhỏ bé, nhanh nhẹn, yêu đời và rất lạc quan trong khi làm nhiệm vụ. Cậu là một anh hùng nhỏ, một cậu bé đáng yêu, đáng mến, là tấm gương sáng cho chúng ta noi theo.

 

Phần II:

Đề 1.

*Phương pháp:

– Xác định đề để xác định thể loại, yêu cầu.

– Sử dụng kết hợp các phương thức tự sự, biểu cảm để tạo lập một văn bản miêu tả.

*Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn miêu tả để tạo lập văn bản.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung: có thể tả ông, bà, cha, mẹ… người mà em yêu quý nhất

Dàn bài gợi ý miêu tả ông nội

1. Mở bài: Trong gia đình, ông nội là người em kính yêu nhất.

2. Thân bài:

a) Ngoại hình:

– Ông bước vào tuổi bảy mươi.

– Dáng người cao tầm thước.

– Khuôn mặt hiền từ.

– Đi lại nhanh nhẹn.

– Ông thường mặc bộ bà ba màu xám.

– Mái tóc bạc phơ, cắt cao, chải gọn gàng.

– Đôi mắt không còn tinh anh.

– Răng đã rụng đi mấy chiếc.

– Miệng hay mỉm cười hiền hậu.

– Đôi bàn tay ông gầy gầy, lòng bàn tay chai sần.

b) Tính tình:

– Giọng nói ấm áp, chậm rãi

– Ông thích làm việc, ít thích nghỉ ngơi.

– Luôn quan tâm đến con cháu

– Dạy con cháu những điều hay, lẽ phải.

– Gần gũi với bà con làng xóm, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.

– Ông tham gia công tác của Hội khuyến học và Hội người cao tuổi ở phường.

– Quan tâm đến các cháu trong phường, quan tâm đến trẻ thơ.

3. Kết bài:

– Ông là chỗ dựa tinh thần cho cả nhà

– Ông đem lại niềm vùi và sự đầm ấm cho gia đình em

– Em kính yêu ông vô hạn.

– Em nguyện chăm ngoan, học giỏi để đáp lại lòng mong đợi của ông.

Đề 2.

*Phương pháp:

– Xác định đề để xác định thể loại, yêu cầu.

– Sử dụng kết hợp các phương thức tự sự, biểu cảm để tạo lập một văn bản miêu tả.

*Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn miêu tả để tạo lập văn bản.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung:

1. Mở bài:

Giới thiệu khu vườn mình sẽ tả: không gian, thời gian (có thể tả vườn nhà em vào một buổi sáng đẹp trời).

2. Thân bài

a. Tả khu vườn:

– Hoa lá chuyển mình theo tiếng gọi của ngày mới:

+ Cây hoa lan nở từng chùm.

+ Hoa dẻ mảnh khảnh, hoa móng rồng bụ bẫm.

+ Hàng râm bụt đỏ tươi và bóng bẩy.

+ Ong vàng, ong mật, ong vò đi hút mật.

– Chim muông hội tụ, cuộc sống sôi nổi:

+ Bồ các kêu vang.

+ Sáo sậu, sáo đen hót thánh thót.

+ Bìm bịp lững thững trong bụi cây.

+ Chào mào liến thoắng.

+ Chim sâu nhảy nhót trong vòm lá.

+ Chim ngói ghé qua rồi vội vã kéo nhau về phía cánh đồng.

b. Tả trận đánh giữa diều hâu, gà mẹ và chèo bẻo:

– Trên tầng cao, một con diều hâu rú lên và liệng vòng quanh.

– Đàn gà con đang vui đùa bỗng chạy núp vào cánh mẹ.

– Gà mẹ dang rộng cánh để che chở cho đàn con.

– Diều hâu quắp chú gà con bay lên ngọn tre.

– Chèo bẻo tấn công diều hâu, cắt.

c. Đánh giá khu vườn

– Khu vườn thật sinh động, đẹp đẽ,

– Khu vườn cho em thêm nhiều năng lượng để bắt đầu ngày mới.

3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về khu vườn

– Nhìn khu vườn, lòng em thêm rạo rực.

– Em mong nó mãi phảng phất mùi hương của hoa thơm, trái ngọt, mãi mãi vọng về tiếng chim hót líu lo.

Đề 25 thi kì 2 môn Văn lớp 6 Trường THCS Lê Qúy Đôn

I. Phần đọc hiểu (4.0 điểm)

        Cho câu thơ sau và trả lời câu hỏi:

Chú bé loắt choắt

(Trích Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục)

Câu 1. Chép chính xác những câu thơ tiếp theo để hoàn thành hai khổ thơ 2 và 3 trong một bài thơ mà em đã học.

Câu 2. Hai khổ thơ trên trích trong bài thơ nào, của ai?

Câu 3: Nêu nội dung chính của hai khổ thơ trên?

Câu 4: Tìm các từ láy và biện pháp tu từ được sử dụng trong hai khổ thơ trên? Em cho biết việc sử dụng các từ láy và biện pháp tu từ ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của hai khổ thơ ấy?

Phần II: (6.0 điểm)

Hãy tả lại quang cảnh mái trường thân yêu vào buổi sáng đầu tiên em tới trường sau kì nghỉ dài chống dịch Covid-19.

……………Hết……………

Lời giải chi tiết

Phần I:

Câu 1.

*Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Lượm”

*Cách giải:

– Chép thơ:

Chú bé loắt choắt,
Cái xắc xinh xinh,
Cái chân thoăn thoắt,
Cái đầu nghênh nghênh,

Ca-lô đội lệch,
Mồm huýt sáo vang,
Như con chim chích,
Nhảy trên đường vàng…

Câu 2.

*Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Lượm”

*Cách giải:

– Bài thơ: Lượm

– Tác giả: Tố Hữu.

Câu 3.

*Phương pháp: Đọc kĩ đoạn trích trên.

*Cách giải:

– Nội dung chính: hai khổ thơ trên nói về chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, ngây thơ, vui vẻ và tràn đầy năng lượng.

Câu 4.

*Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ).

*Cách giải:

– Từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.

– Biện pháp tu từ trong hai khổ thơ trên: so sánh (tác giả so sánh Lượm giống như con chim chích nhảy trên đường vàng).

– Tác dụng của từ láy và phép so sánh:

+ Làm cho câu thơ giàu giá trị biểu đạt, tăng sức gợi hình, gợi cảm.

+ Nhấn mạnh hình ảnh cậu bé Lượm, làm cho chân dung của cậu bé hiện lên sinh động, nhanh nhẹn và đáng yêu hơn.

Phần II:

*Phương pháp:

– Xác định đề để xác định thể loại, yêu cầu.

– Sử dụng kết hợp các phương thức tự sự, biểu cảm để tạo lập một văn bản miêu tả.

*Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn miêu tả để tạo lập văn bản.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung:

1. Mở bài

– Giới thiệu về ngôi trường của em: tên trường, vị trí.

– Hoàn cảnh em quay lại trường: buổi sáng đầu tiên em và các bạn tới trường sau kì nghỉ dài chống dịch Covid-19.

2. Thân bài

a. Cảnh vật ngôi trường

– Lần đầu em trở lại trường sau nhiều tháng dài thực hiện lệnh cách li, em vừa háo hức vừa hồi hộp.

– Nhà em cách trường khoảng 500m. Nhìn từ xa ngôi trường thật đẹp, nằm lấp ló dưới những tán cây bàng.

– Cảnh vật buổi sáng sớm thật yên bình, những tia nắng sớm chiếu xuyên qua những tán lá bàng làm chói sáng lên những giọt sương còn đọng lại trên lá.

– Ánh nắng như tô điểm thêm sắc hồng cho mái ngói đỏ của trường thêm rực rỡ trông như mồng của chú gà trống buổi sớm mai.

– Từng làn gió thoáng nhẹ như làm cho tâm hồn trở nên thư thái thoải mái hơn.

– Lâu không trở lại trường nhưng mọi thứ vẫn sạch sẽ tinh tươm do trước đó các cô lao công đã dọn dẹp cẩn thận.

– Trên những thân cây xà cừ còn được gắn thêm những tấm bảng với những tiêu đề phòng chống Vovid-19.

– Nhà trường cũng đã cho lắp thêm những bồn rửa tay có xà phòng ở trước các hành lang và những lọ rửa tay khô cho mỗi lớp.

b. Cảnh sinh hoạt ở trường sau mùa dịch

– Em đến trường đã thấy lác đác một số bạn ở sân trường rồi, một số bạn ngồi trong lớp.

– Tiếng cười đùa vui vẻ của các bạn học sinh tạo cho em 1 cảm giác thật khó tả.

– Trên sân trường lúc này cũng không còn náo nhiệt như trước nữa. Vì cả trường đang thực hiện lệnh giãn cách xã hội của thủ tướng chính phủ. 

– Đa số, ai ai cũng ngồi trong lớp và tránh tụ tập đông người. 

– Tùng tùng tùng tùng…. tiếng trống trường vang lên đúng lúc 7h kém 5 phút, báo hiệu buổi học chuẩn bị bắt đầu.

– Các bạn nhanh chóng cầm lấy cặp và chạy đến xếp thành 4 hàng trước cửa từ từ đi vào lớp học. trả lại cảnh yên tĩnh lại cho sân trường.

3. Kết bài

– Cảm nghĩ của em về cảnh trường: Quang cảnh trường em thật đẹp, bao nhiêu nỗi nhớ niềm thương của em gửi cả vào trong ấy.

– Em sẽ nhớ mãi ngôi trường thân yêu này trong tâm trí. Dù sau này rời khỏi mái trường những có dịp về quê nhà em sẽ đến thăm trường.

Đề 26 thi kì 2 môn Văn lớp 6 Trường THCS Văn Quán

PHẦN I. (5.0 điểm)

        Cho câu thơ sau và trả lời câu hỏi:

Chú bé loắt choắt

Câu 1. Chép chính xác những câu thơ tiếp theo để hoàn thành hai khổ thơ 2 và 3 trong một bài thơ mà em đã học.

Câu 2. Hai khổ thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai? Cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ đó?

Câu 3: Xác định một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai khổ thơ trên? Việc sử dụng biện pháp tu từ ấy có tác dụng gì

Câu 4: Kể tên một tác phẩm thơ được ra đời trong giai đoạn lịch sử này mà em đã được học trong Chương trình Ngữ văn 6?

Phần II. (5.0 điểm)

       Trong cuộc sống này, mỗi chúng ta đều có một người bạn thân để chia sẻ nỗi buồn vui. Bằng một bài văn miêu tả có sử dụng một biện pháp tu từ đã học, em hãy giúp mọi người hình dung về người bạn đó của mình (Gạch chân và chỉ rõ biện pháp tu từ mà em đã sử dụng).

……………Hết……………

Lời giải chi tiết

Phần I:

Câu 1.

*Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Lượm”

*Cách giải:

– Chép thơ:

Chú bé loắt choắt,
Cái xắc xinh xinh,
Cái chân thoăn thoắt,
Cái đầu nghênh nghênh,

Ca-lô đội lệch,
Mồm huýt sáo vang,
Như con chim chích,
Nhảy trên đường vàng…

Câu 2.

*Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Lượm”

*Cách giải:

– Bài thơ: Lượm

– Tác giả: Tố Hữu.

– Hoàn cảnh sáng tác: sáng tác năm 1949, trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.

Câu 3.

*Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ).

*Cách giải:

– Biện pháp tu từ trong hai khổ thơ trên: so sánh (tác giả so sánh Lượm giống như con chim chích nhảy trên đường vàng).

– Tác dụng của phép so sánh:

+ Làm cho câu thơ giàu giá trị biểu đạt, tăng sức gợi hình, gợi cảm.

+ Nhấn mạnh hình ảnh cậu bé Lượm, làm cho chân dung của cậu bé hiện lên sinh động, nhanh nhẹn và đáng yêu hơn.

Câu 4.

*Phương pháp: Nhớ lại những tác phẩm thơ đã được học.

*Cách giải:

– Tác phẩm “Đêm nay Bác không ngủ”: cũng ra đời trong thời kì kháng chiến chống Pháp.

Phần II:

*Phương pháp:

– Xác định đề để xác định thể loại, yêu cầu.

– Sử dụng kết hợp các phương thức tự sự, biểu cảm để tạo lập một văn bản miêu tả.

*Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn miêu tả để tạo lập văn bản.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; có sử dụng một biện pháp tu từ đã học.

– Yêu cầu nội dung:

1. Mở Bài

– Giới thiệu về người bạn mình yêu quý nhất: tên của bạn.

2. Thân Bài

a. Tả ngoại hình
– Bạn ấy có ngoại hình nhỏ nhắn.
– Nước da trắng hồng.
– Khuôn mặt bầu bĩnh.
– Mái tóc đen cắt ngang vai được buộc lên thành hai bím tóc xinh xắn.
– Đôi mắt đen láy, đôi môi hồng hồng luôn nở nụ cười thật tươi.

b. Tính cách
– Hòa đồng, thân thiện.
– Biết giúp đỡ người khác.

c. Tài năng
– Bạn là học sinh giỏi của lớp.
– Bạn ấy được tham gia vào đội văn nghệ của nhà trường.

3. Kết Bài

– Bày tỏ tình cảm yêu quý đối với người bạn đó.

Đề 27 thi kì 2 môn Văn lớp 6 Trường THCS Yên Nghĩa

Câu 1: (3.5 điểm)

        Đọc kĩ đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi:

       “Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng thăm thẳm và đường bệ đặt lên in một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông…”

 (Ngữ văn 6 – tập II)

a. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Phương thức biểu đạt chính mà đoạn văn sử dụng là gì?

b. Nêu nội dung chính của đoạn văn

c. Trong đoạn văn trên sử dụng mấy lần phép so sánh? Chép lại câu văn chứa phép so sánh mà em thích nhất? Cảm nhận của em về hình ảnh so sánh trong câu văn ấy?

Câu 2: (1.5 điểm)

Đọc kĩ lời nhận xét sau:

“Lời kể cụ thể, tự nhiên như hình dung được bàn tay ân cần và bước chân ý tứ của Bác đang nâng niu, chăm sóc giấc ngủ của những đứa con.”

Lời nhận xét gợi em nghĩ đến bài thơ nào đã được học trong chương trình Ngữ Văn lớp 6?

Chép lại chính xác khổ thơ phù hợp với nội dung của lời nhận xét nêu trên.

Câu 3: (5 điểm)

Viết một văn bản ngắn miêu tả ngôi trường thân yêu nơi em đang học tập. Trong bài văn có sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa. Gạch chân và chú thích rõ nhất một lần biện pháp nhân hóa, một lần biện pháp so sánh mà em sử dụng.

……………Hết……………

Lời giải chi tiết

Câu 1.

a.

*Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Cô Tô”

*Cách giải:

– Tác phẩm: Cô Tô.

– Tác giả: Nguyễn Tuân.

– Phương thức biểu đạt chính: miêu tả.

b.

*Phương pháp: Đọc kĩ đoạn văn.

*Cách giải:

– Nội dung chính: Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp tráng lệ, hùng vĩ của Cô Tô vào buổi sớm bình minh sau bão.

c.

*Phương pháp: Căn cứ vào bài “So sánh”

*Cách giải:

– Đoạn văn sử dụng 3 lần phép so sánh.

– Các câu chứa phép so sánh:

+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.

+ Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.

+ Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông…

– Cảm nhận của em: Những phép tu từ so sánh trong đoạn văn trên làm cho đoạn văn giàu giá trị biểu đạt, tăng tính gợi hình, gợi cảm. Khiến cho chúng ta dễ dàng hình dung được vẻ đẹp tráng lệ của thiên nhiên Cô Tô lúc bình minh lên.

Câu 2.

*Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Đêm nay Bác không ngủ”

*Cách giải:

– Lời nhận xét gợi em nghĩ đến bài thơ Đêm nay Bác không ngủ.

– Chép lại chính xác khổ thơ phù hợp với nội dung của lời nhận xét nêu trên:

Rồi Bác đi dém chăn
Từng người từng người một
Sợ cháu mình giật thột
Bác nhón chân nhẹ nhàng.

Câu 3.

*Phương pháp:

– Xác định đề để xác định thể loại, yêu cầu.

– Sử dụng kết hợp các phương thức tự sự, biểu cảm để tạo lập một văn bản miêu tả.

*Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn miêu tả để tạo lập văn bản.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

+ Sử dụng kết hợp các biện pháp so sánh và nhân hóa trong văn bản.

– Yêu cầu nội dung:

I. Mở bài:

– Giới thiệu đôi nét về ngôi trường mà em miêu tả.

– Ấn tượng chung của em về trường mình.

II. Thân bài

1. Miêu tả chung về ngôi trường

– Vị trí của trường: trường em nằm ở một khu đất rộng, cách nhà em gần 1 km.

– Ngôi trường mới xây vì vậy rất khang trang và hiện đại.

– Tả khuôn viên sân trường: xung quanh trường bao phủ hàng cây xanh mát rượi.

– Phía trước cổng trường: những cửa hàng bán sách vở và đồ ăn.

2. Miêu tả chi tiết về ngôi trường

– Khu giảng dạy

+ Gồm có 3 tầng.

+ Khu giảng dạy có 12 phòng chia thành 4 khối thay phiên nhau học buổi sáng và buổi chiều.

+ Trang bị đầy đủ bàn ghế, bảng viết, quạt.

+ Cửa sổ và cửa ra vào đều được làm bằng kính.

– Khu thư viện

+ Nằm ở bên phải khu giảng dạy.

+ Thư viện có 1 phòng lớn có gần 1000 đầu sách khác nhau.

+ Trang bị máy tính phục vụ học sinh giáo viên.

– Khu thực hành

+ Nằm ở bên trái khu giảng dạy.

+ Phục vụ các thí nghiệm các môn Toán, Lý, Hóa….

– Khu nhà xe

+ Nằm ở phía sau khu giảng dạy.

+ Nơi để xe của các học sinh và giáo viên trong trường.

+ Có bác bảo vệ trông coi và giữ gìn trật tự.

– Sân trường

+ Trồng nhiều cây cối trong đó có các cây bóng mát như cây phượng, cây bàng…

+ Giữa sân trường là cột cờ, lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới.

+ Có bồn hoa trồng nhiều loại hoa khác nhau.

– Hoạt động con người

+ Phía trước cổng trường là bác bảo vệ làm nhiệm vụ canh gác.

+ Học sinh đang chăm chú nghe giảng và làm bài tập.

+ Giáo viên đang giảng bài trên lớp, tiếng giảng bài đều đều.

+ Lác đác một số học sinh đang ôn bài trên ghế đá cho tiết kiểm tra sắp đến.

III. Kết bài: Cảm nghĩ của em về ngôi trường em đang theo học: Em rất tự hào khi được là học sinh của trường, được học tập trong một môi trường giáo dục chất lượng.

Đề 28 thi kì 2 môn Văn lớp 6Phòng GD & ĐT Bến Cát

I. ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm)

        Đọc đoạn trích sau và hoàn thành các yêu cầu bên dưới:

Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.

(Ngữ văn 6 – tập 2)

a. Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Phương thức biểu đạt nào?

b. Hình ảnh nào trong khổ thơ gây ấn tượng trong em?

c. Nêu nội dung chính của khổ thơ.

d. Tìm câu thơ có sử dụng phép tu từ ẩn dụ.

II. LÀM VĂN: (7.0 điểm)

Câu 1: Viết một đoạn văn (khoảng 6 đến 8 câu) bày tỏ tình cảm của em đối với Bác Hồ kính yêu.

Câu 2: Hãy viết bài văn tả một người thân yêu của em.

……………Hết……………

Lời giải chi tiết

I.

a.

*Phương pháp: Căn cứ vào tác phẩm “Đêm nay Bác không ngủ”

*Cách giải:

– Tác phẩm: Đêm nay Bác không ngủ

– Tác giả: Minh Huệ

– Phương thức biểu đạt: biểu cảm.

b.

*Phương pháp: Đọc kĩ đoạn thơ và chọn hình ảnh ấn tượng.

*Cách giải:

– Hình ảnh ấn tượng: Người Cha mái tóc bạc đốt lửa cho các con nằm.

c.

*Phương pháp: Đọc kĩ đoạn thơ

*Cách giải:

– Nội dung chính: đoạn thơ làm nổi bật tình cảm kính yêu của anh đội viên dành cho vị cha già vĩ đại của dân tộc.

d.

*Phương pháp: Căn cứ bài “Ẩn dụ”

*Cách giải:

– Câu thơ: Người Cha mái tóc bạc

II. LÀM VĂN

Câu 1.

*Phương pháp:

– Sử dụng các phương thức miêu tả, tự sự để tạo lập một đoạn văn biểu cảm.

*Cách giải:

– Về kĩ năng:

+ Viết bài văn bày tỏ tình cảm đối với Bác Hồ kính yêu.

+ Đoạn văn khoảng 6 – 8 câu, lập luận thuyết phục, không mắc lỗi diễn đạt.

– Về kiến thức:

+ Giới thiệu về Bác Hồ.

+ Những công lao to lớn của Bác đối với dân tộc.

+ Phẩm chất cao quý của Bác và tấm lòng bao la Bác dành cho mọi người.

+ Bác là tấm gương sáng của em trong tất cả mọi mặt: học tập, đạo đức…

+ Em vô cùng yêu quý và kính trọng Bác.

Câu 2.

*Phương pháp:

– Xác định đề để xác định thể loại, yêu cầu.

– Sử dụng kết hợp các phương thức tự sự, biểu cảm để tạo lập một văn bản miêu tả.

*Cách giải:

– Yêu cầu hình thức:

+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn miêu tả để tạo lập văn bản.

+ Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Yêu cầu nội dung: có thể tả ông, bà, cha, mẹ… người mà em yêu quý nhất

Dàn bài gợi ý miêu tả ông nội

1. Mở bài: Trong gia đình, ông nội là người em kính yêu nhất.

2. Thân bài:

a) Ngoại hình:

– Ông bước vào tuổi bảy mươi.

– Dáng người cao tầm thước.

– Khuôn mặt hiền từ.

– Đi lại nhanh nhẹn.

– Ông thường mặc bộ bà ba màu xám.

– Mái tóc bạc phơ, cắt cao, chải gọn gàng.

– Đôi mắt không còn tinh anh.

– Răng đã rụng đi mấy chiếc.

– Miệng hay mỉm cười hiền hậu.

– Đôi bàn tay ông gầy gầy, lòng bàn tay chai sần.

b) Tính tình:

– Giọng nói ấm áp, chậm rãi

– Ông thích làm việc, ít thích nghỉ ngơi.

– Luôn quan tâm đến con cháu

– Dạy con cháu những điều hay, lẽ phải.

– Gần gũi với bà con làng xóm, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.

– Ông tham gia công tác của Hội khuyến học và Hội người cao tuổi ở phường.

– Quan tâm đến các cháu trong phường, quan tâm đến trẻ thơ.

3. Kết bài:

– Ông là chỗ dựa tinh thần cho cả nhà

– Ông đem lại niềm vùi và sự đầm ấm cho gia đình em

– Em kính yêu ông vô hạn.

– Em nguyện chăm ngoan, học giỏi để đáp lại lòng mong đợi của ông.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 29 khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học …

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

I. Phần trắc nghiệm: (3 điểm)

Em hãy đọc kĩ đoạn văn rồi khoanh tròn vào đáp án đúng nhất:

“Thủy Tinh đến sau không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa gọi gió làm thành giông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.”

Câu 1: Đoạn văn trên được biểu đạt theo phương thức nào?

A. Tự sự

B. Miêu tả

C. Biểu cảm

D. Thuyết minh

Câu 2: Đoạn văn trên được kể theo ngôi kể nào?

A. Ngôi thứ nhất

B. Ngôi thứ hai

C. Ngôi thứ ba

Câu 3Trong đoạn văn có mấy từ láy:

A. Một

B. Hai

C. Ba

D. Bốn

Câu 4:Trong các tổ hợp từ sau, tổ hợp từ nào là cụm danh từ ?

A. Nổi lềnh bềnh

B. Một biển nước.

C. Dâng lên lưng đồi sườn núi

D. Ngập ruộng đồng

Câu 5: Từ cả trong cụm cả đất trời thuộc từ loại nào?

A. Số từ.

B. Lượng từ

C. Chỉ từ

D. Tính từ

Câu 6: Trong đoạn văn có mấy danh từ riêng?

A. Một

B. Hai

C. Ba

D. Bốn

Câu 7: Các từ: hô, gọi, đuổi theo, nổi giận, đòi, cướp là động từ:

A. Đúng

B. Sai

Câu 8: Đoạn văn trên trích trong văn bản thuộc thể loại truyện nào?

A. Truyền thuyết

B. Cổ tích

C. Ngụ ngôn

D. Truyện cười

Câu 9: Nhận biết

Nối nội dung cột A với cột B sao cho phù hợp

A

B

1. Chia rẽ thì chết, đoàn kết thì sống

2. Được voi đòi tiên

3. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

4. Tham thì thâm

a. Ông lão đánh cá và con cá vàng

b. Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng

c. Con hổ có nghĩa

II. TỰ LUẬN (7điểm)

Kể về một kỉ niệm đáng nhớ.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM:

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

1

Đáp án

A

C

C

B

B

D

A

A

A

Câu 9:

1 – b

2 – a

3 – c

4 – a

II. TỰ LUẬN

Dàn bài

–  Mở bài:

+ Giới thiệu một kỉ niệm đáng nhớ.

+ Ấn tượng của em về kỉ niệm đó.

– Thân bài: Kể lại diến biến sự việc:

+ Đây là kỉ niệm buồn hay vui

+ Chuyện xảy ra trong hoàn cảnh nào? Thời gian nào?

+ Nêu mở đầu câu chuyện và diễn biến như thế nào?

+ Kỉ niệm đó liên quan đến ai? Người đó như thế nào?

+ Trình bày đỉnh điểm của câu chuyện.

+ Thái độ, tình cảm của nhân vật trong câu chuyện.

– Kết bài:

+ Câu chuyện kết thúc như thế nào?

+ Nêu suy nghĩ và cảm nhận của em qua câu chuyện.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 30 khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học …

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

I. Đọc hiểu: (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Xưa có một gia đình nọ, người cha và người mẹ mất sớm để lại hai anh em sống với nhau. Người anh thì bản tính tham lam ích kỉ, người em thì ngược lại hiền lành chất phác và luôn biết nhường nhịn. Khi hai anh em lập gia đình, người anh muốn ra ở riêng. Hắn ta nhận hết tất cả nhà cửa ruộng vườn, chỉ để lại cho người em một mảnh đất nhỏ với một cây khế. Người em không một lời ca thán, hai vợ chồng dựng lều trên mảnh đất ấy và hết lòng chăm sóc cho cây khế. Trời không phụ lòng người, năm đó cây khế trong vườn rất sai trái, quả nào quả nấy cũng mọng nước và vàng ruộm. Người em phấn khởi chờ đến ngày đem khế đi bán để lấy tiền đong gạo. Nhưng một hôm, có một con chim lạ rất to từ đâu bay tới ăn khế. Thấy chim ăn trái, người em liền cầm lấy một cây gậy để đuổi chim bay đi. Người em nói: – Chim ơi, vợ chồng ta chỉ có mỗi cây khế này là tài sản đáng giá. Nay chim đến ăn hết khế của ta rồi, chúng ta lấy gì mà sống. Bỗng nhiên, con chim cất tiếng nói: – Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng. Hai vợ chồng người em nghe chim nói tiếng người, cảm thấy vô cùng kỳ lạ, nhưng anh cũng bảo vợ lấy một chiếc áo cũ may chiếc túi ba gang như chim nói. Hôm sau chim lại tới ăn khế, ăn xong chim bảo người em cưỡi lên lưng. Chim bay đi rất xa, bay qua một ngọn núi cao, qua một vùng biển rộng. Cuối cùng chim đáp lại một hòn đảo hoang chứa đầy vàng bạc và châu báu. Người em lấy đủ số vàng bạc vào chiếc túi ba gang rồi lại cưỡi trên lưng chim trở về nhà. Từ ngày đó, người em trở nên giàu có, vì tiền bạc nhiều mà ăn cũng chẳng hết, người em lấy một số ra để giúp đỡ những người nghèo trong vùng. Ai ai cũng yêu quý người em vì tính tình tốt bụng lại biết giúp đỡ người. (…)

(Trích Ăn khế trả vàng)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm)

Câu 2. Văn bản thuộc thể loại văn học dân gian nào? Hãy kể tên 01 truyện khác cùng thể loại. (1,0 điểm) 

Câu 3. Nêu ngắn gọn nội dung đoạn trích. (1,0 điểm)

Câu 4. Nhân vật người em gợi cho anh/chị liên tưởng tới nhân vật nào trong truyện cổ tích? Hãy kể tên một vài sự việc, con người mà anh/chị biết để chứng minh cho luận điểm: “chuyện cổ tích vẫn xảy ra ở đời thường”. (1,0 điểm)

Câu 5. Tìm những chi tiết thần kì có trong đoạn trích. (1,0 điểm)

II. Tập làm văn (5,0 điểm)

Thuật lại một trận đấu thể thao mà em có dịp được chứng kiến

ĐÁP ÁN GỢI Ý

I. Đọc hiểu (5,0 điểm)

1, Tự sự

2, Đây là truyện cổ tích

Truyện cổ tích: Sọ Dừa

3, Nội dung đoạn trích: người em nghèo khổ, hiền lành được chim ăn khế trả ơn bằng vàng

4, Nhân vật người em gợi cho em liên tưởng đến nhân vật hiền lành nhưng gặp nhiều bất hạnh trong truyện cổ tích

Một vài sự việc:

– Cặp vợ chồng yêu thương nhau, dù cho người chồng bị liệt chân không có khả năng lao động nhưng vẫn cố giúp vợ công việc sinh hoạt hàng ngày. Người vợ là trụ cột của gia đình, chăm sóc chồng không một lời than vãn suốt 30 năm

5, Những chi tiết thần kì:

– Chim biết nói

– Người em được chim thần trả ơn bằng vàng

II. Tập làm văn (5,0 điểm)

Bài làm tham khảo

Cứ mỗi mùa hè, em được mẹ cho đi học tập bơi ở trung tâm thể thao của thành phố. Nơi đây em được học hỏi nhiều điều mới mẻ. Không chỉ vậy, em còn được chứng kiến một trận thi đấu bơi lội vô cùng hấp dẫn.

Mỗi trường sẽ cử ra một vận động viên tốt nhất của mình để thi đấu. Bể bơi có mười đường đua. Mười thí sinh đại diện cho mười trường tham gia thi đấu. Các vận động viên trang bị kính mũ, áo quần bơi với tư thế sẵn sàng xuất phát. Họ giống như những người hùng, đang mang trọng trách lớn lao mang lại niềm vinh quang cho cả trường. Bởi vậy các vận động viên đều biểu lộ ý chí quyết tâm hết mình. Lệnh xuất phát bắt đầu, tất cả các vận động viên lao mình xuống đường đua như tên bắn, bơi điêu luyện dưới dòng nước như những chú cá kình, nhanh chóng và dứt khoát. Vòng bơi đầu, vận động viên số 5 đại diện trường Cao Thắng dẫn đầu. Vòng bơi thứ hai, vận động viên này tiếp tục giữ vững phong độ, các vận động viên khác vẫn luôn theo sát về khoảng cách. Vòng bơi cuối cùng, vận động viên số 1 – vận động viên trường Bùi Thị Xuân vươn lên, về đích trước tiên, giật huy chương vàng. Khán giả hoan hô, chúc mừng thí sinh dành chiến thắng. Bạn bè và thầy cô trong trường hét vang: “Bùi Thị Xuân”, “Bùi Thị Xuân”, khiến lòng em cũng nôn nao khó tả.

Nhìn thành tích vượt trội của anh ấy em lại càng cố gắng nỗ lực hơn nữa để bơi thật giỏi, giành nhiều thành tích trong tương lai.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 31 khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học …

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Phần I: (5 điểm)

Cho đoạn văn

“Vua sai bắt giam hai mẹ con Lý Thông, lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng không giết mà cho chúng về quê làm ăn. Nhưng về đến nửa đường thì chúng bị sét đánh chết, rồi bị hóa kiếp thành bọ hung”

a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?

b. Xác định một cụm danh từ trong đoạn văn trên

c. Trong đoạn văn trên, mẹ con Lý Thông được Thạch Sanh tha tội chết nhưng vẫn bị trời trừng trị thích đáng. Điều này thể hiện phẩm chất đẹp đẽ nào của Thạch Sanh đồng thời gửi gắm mơ ước gì của nhân dân ta.

Phần II. (5 điểm)

Có một lần em mắc lỗi và bị biến thành con vật lang thang trong ba ngày. Hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đó.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Phần I:

Câu 1:

a.

– Tác phẩm: Thạch Sanh

– Phương thức biểu đạt: Tự sự

b. Cụm danh từ: hai mẹ con Lý Thông

c.

– Phẩm chất: nhân hậu, hiền lành.

– Mơ ước: Những kẻ độc ác, chuyên đi hại người khác sẽ nhận quả báo. Niềm tin và mơ ước về công lý và công bằng trong xã hội.

Phần II:

Dàn ý tham khảo

Mở bài: Nguyên nhân khiến em phải biến thành con vật.

Thân bài: Bài văn cần đảm bảo được các ý sau :

– Em mắc lỗi lầm gì và bị biến thành con vật nào ?

– Câu chuyện của em trong ba ngày đó :

+ Em sống ở đâu, như thế nào ?

+ Quan hệ với các con vật khác ra sao ?

+ Cảm xúc của em về cuộc sống đó ?

Kết bài: Cảm nghĩ của em sau khi trở lại làm người.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 32 khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học …

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Câu 1: (1 điểm)

Kể tên các truyện truyền thuyết đã học hoặc đọc thêm trong chương trình Ngữ văn 6 tập 2 – SGK Kết nối tri thức.

Câu 2: (2 điểm)

Cho câu văn sau: “Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng”.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

a, Xác định cụm danh từ trong câu văn trên. (1 điểm)

b, Hãy phân tích mô hình cấu tạo của cụm danh từ đó. (1 điểm)

Câu 3: (7 điểm)

Kể về một thầy (cô) giáo mà em quý mến.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Câu 1:

Các truyện truyền thuyết trong chương trình Ngữ văn 6 tập 2: Con Rồng, cháu Tiên, Bánh chưng, bánh giầy, Thánh Gióng, Sơn Tinh, Thủy Tinh, Sự tích Hồ Gươm.

Câu 2:

a) Xác định cụm danh từ: – một người chồng thật xứng đáng.

b) Phân tích mô hình cấu tạo của cụm danh từ đó.

Một // người chồng // thật xứng đáng

 PT               TT                   PS

Câu 3:

a. Mở bài

Giới thiệu thầy cô giáo mà em yêu quý

b. Thân bài

– Kể đôi nét về ngoại hình của thầy cô giáo

– Kể về đặc điểm tính cách, hành động của cô với các bạn học sinh, những người xung quanh

– Kể về kỉ niệm của em và thầy/cô giáo

c. Kết bài

Cảm nghĩ chung về cô giáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 33 khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học …

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Câu 1. (2,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

….. Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh.Lễ cưới của họ tưng bừng nhất kinh kì, chưa bao giờ và chưa ở đâu có lễ cưới tưng bừng như thế. Thấy vậy hoàng tử các nước chư hầu trước kia bị công chúa từ hôn lấy làm tức giận.Họ hội binh lính cả mười tám nước kéo sang đánh. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ mười tám nước bủn rủn tay chân,không còn nghĩ được gì đến chuyện đanh nhau nữa.

a. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Xác định thể loại của tác phẩm đó.

b. Nhân vật chính trong tác phẩm là ai?

c. Cho biết ý nghĩa của chi tiết “Tiếng đàn thần”?

Câu 2. (2,0 điểm)

Chép lại chính xác đoạn trích sau và trả lời các yêu cầu ở bên dưới:

Một năm sau khi đuổi giặc, một hôm Lê Lợi cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng.Nhân dịp đó, Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại thanh gươm thần ấy.

(Sự tích Hồ Gươm)

a) Gạch chân (1 gạch) dưới các cụm danh từ.

b) Gạch chân (2 gạch) dưới các chỉ từ.

c) Gạch chân (3 gạch) dưới các danh từ riêng.

d) Khoanh tròn các số từ

Câu 3. (5,0 điểm)

Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ của em với những người thân trong gia đình.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Câu 1:

a.

– Tác phẩm: Thạch Sanh

– Thể loại: Truyện cổ tích

b.

– Nhân vật chính: Thạch Sanh

c.

– Ý nghĩa của chi tiết “Tiếng đàn thần”:

+  Tiếng đàn giúp Thạch Sanh được giải oan, giải thoát, giúp cho công chúa biết nói, vạch mặt Lý Thông 

⟶ Đó là tiếng đàn công lí thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân: Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác.

– Tiếng đàn làm cho quân 18 nước chư hầu phải cởi giáp xin hàng

⟶ Đó là vũ khí đặc biệt để cảm hóa kẻ thù. Tiếng đàn là đại diện cho cái thiện và tinh thần yêu chuộng hòa bình của nhân dân ta.

Câu 2:

a.

Gạch chân dưới các cụm danh từ:

+ Một năm sau

+ một hôm

+ nhân dịp đó

+  thanh gươm thần ấy.

b. Gạch chân (2 gạch) dưới các chỉ từ:

 + đó

 + ấy

c. Gạch chân (3 gạch) dưới các danh từ riêng; (1 điểm)

+ Lê Lợi

+ Tả Vọng

+ Long Quân

+ Rùa vàng

d. Khoanh tròn các số từ: một , một

Câu 3:

Bài làm tham khảo

Mẹ là người cho em tình thương yêu vô hạn nhưng bà cũng cho em những tình yêu thương, tình bà cháu kính yêu tôn trọng. Ở trong nhà em hợp nhất với bà chính vì thế mà em có chuyện gì cũng kể với bà chứ không phải là mẹ. bà cho em một tuổi thơ êm đềm nhưng cũng đầy dữ dội. Cái dữ dội ấy không phải là khổ sở hay đau đớn mà là nghịch ngợm trên những cánh đồng quê hương.

Bà luôn cho em những tình yêu thương nhất, ngày còn bé cho đến tận bây giờ em không thể nào quên những kỉ niệm về bà. Từ khi em còn là một đứa đi học mẫu giáo bà đã sắm cho em đôi quần chíp để mặc. Vì mẹ em bận làm cho nên không quan tâm đến những vấn đề đó lắm. Tóc bà cũng cắt cho em, có thể nói tuổi thơ gắn liền với những kỉ niệm về bà. bà làm thay hết những công việc của mẹ em lo cho chúng em từ cái ghim kẹp tóc trở đi.

Nhớ những lần sáng sớm ra đòi bà mua quà những chiếc bánh rán năm trăm đồng ba chiếc. Khi ấy đồng tiền nó mới có giá trị làm sao. Quần áo bà mua cho em, mái tóc bà cắt cho em nốt. Bà em như một nhà tạo mẫu tóc chuyên nghiệp nhưng chỉ có một kiểu tóc duy nhất đó là tóc tiếng. Lũ trẻ con quê chúng em từ những đứa sạch cho đến những đứa bẩn đều có chấy. Chính vì thế mà bà phải cắt tóc ngắn cho chấy đỡ đẻ nhiều. Nhớ những buổi trưa ngồi trên bậu cửa bà bới tóc bắt từng con chấy cho vào răng cắn đến cậc một cái. Tuổi thơ em giữ dội là thế.

Mấy bà cháu sau những bữa em thường nằm quây quần bên nhau nghe bà kể chuyện ngày xưa. Bà lại trêu chúng em “Cấm cười cấm nói cấm gọi cấm thưa, cấm cửa nhà vua, ba phèo chín đấm”. Khi ấy đứa nào mà nhúc nhích là bà sẽ cù ki cho cười sặc mới thôi. Thằng em trai em sợ khủng long bà cứ dọa nó mỗi khi nó hư. Có lần gần sáng nhưng em vẫn xuống bô của bà ở cuối giường để tiểu. Ấy thế mà lúc ấy bà trêu thằng em rằng khủng long kìa. Em vội chạy lên làm đứt cả màn của bà.

Không những thế bà còn là một người khá nghiêm khắc nữa. Những lúc có khách mà chúng em đùa nhau nhộn quá bà thường phạt góc chúng em. Bà yêu thương chúng em như thế nhưng cũng rất nghiêm để dạy cho những em điều hay lẽ phải.

Đến bây giờ em vẫn không thể nào quên những kỉ niệm ấy. Bà của em bây giờ đã già rồi, mắt đã mờ, chân tay đã chậm và trí nhớ cũng không còn được minh mẫn như trước nữa nhưng những câu chuyện cổ tích vẫn theo bà, theo chúng em cho đến tận bây giờ.

Đề 34 thi kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án

a. Đề thi: 

PHẦN I. Đọc – hiểu (5,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

“Ngày xưa có một cô bé vô cùng hiếu thảo sống cùng với mẹ trong một túp lều tranh dột nát. Thật không may mẹ của cô bé lại bị bệnh rất nặng nhưng vì nhà nghèo nên không có tiền mua thuốc chữa bệnh, cô bé vô cùng buồn bã.

Một lần đang ngồi khóc bên đường bỗng có một ông lão đi qua thấy lạ bèn dừng lại hỏi. Khi biết sự tình ông già nói với cô bé:

– Cháu hãy vào rừng và đến đến gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng hãy lấy một bông hoa duy nhất trên đó. Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì tức là mẹ cháu sống bằng ấy năm.

Cô bé liền vào rừng và rất lâu sau mới nhìn thấy bông hoa trắng đó, khó khăn lắm cô mới trèo lên được để lấy bông hoa, nhưng khi đếm chỉ có một cánh…hai cánh…ba cánh…bốn cánh…năm cánh. Chỉ có năm cánh hoa là sao nhỉ? Chẳng lẽ mẹ cô chỉ sống được từng đó năm thôi sao? Không đành lòng cô liền dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ và bông hoa cũng theo đó mà nhiều cánh dần lên, nhiều đến mức không còn đếm được nữa. Từ đó, người đời gọi bông hoa ấy là bông hoa cúc trắng để nói về lòng hiếu thảo của cô bé dành cho mẹ mình.”

(Truyện cổ tích Việt Nam đặc sắc, NXB Văn học)

Câu 1: (1,0 điểm) Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản?

Câu 2: (0,5 điểm) Theo em, vì sao cô bé lại tước mỗi cánh hoa lớn ra thành nhiều cánh hoa nhỏ?

Câu 3: (2,0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì tức là mẹ cháu sống bằng ấy năm.”

Câu 4: (0,5 điểm) Giải nghĩa từ “hiếu thảo”.

Câu 5: (1,0 điểm). Bản thân em đã làm được những việc gì để tỏ lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ?

Phần II. Viết (5,0 điểm)

Đóng vai một nhân vật kể lại một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích mà em đã học hoặc đã đọc?

b. Đáp án: 

Phần I (6.0 điểm)
Phần I:

Đọc – hiểu

Yêu cầu Điểm
Câu 1

1,0 điểm

– Ngôi kể thứ 3

– Phương thức biểu đạt chính: tự sự

0,5 đ

0,5 đ

Câu 2

(0,5 điểm)

– Cô bé tước mỗi cánh hoa lớn ra thành nhiều cánh nhỏ vì cô mong muốn người mẹ yêu quý của cô được sống lâu hơn. 0,5 đ
Câu 3

(2,0 điểm)

– Biện pháp tu từ: So sánh

– Tác dụng:

+ Câu văn thêm sinh động, giàu sức gợi cảm

+ Gợi sự hình dung kì diệu: Có bao nhiêu cánh hoa cúc thì người mẹ sẽ sống thêm bấy nhiêu năm

+ Gợi tình yêu mẹ bao la của cô bé với mong ước người mẹ của mình sống thật lâu. Từ đó, tác giả ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng

0,5 đ

0,5đ

0,5 đ

0,5 đ

Câu 4

(0,5 điểm)

Nghĩa của từ “hiếu thảo”: có lòng kính yêu cha mẹ 0,5 đ
Câu 5

(1,0 điểm)

Bản thân em đã làm được những việc gì để tỏ lòng hiếu thảo với cha mẹ:

* HS có thể kể ra những việc làm sau:

– Giúp đỡ những việc vừa sức: dọn dẹp nhà cửa, nấu cơm, giặt quần áo…

– Chăm sóc ông bà, cha mẹ khi ông bà, cha mẹ ốm đau.

– Chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với ông bà, cha mẹ.

– Học tập chăm chỉ, rèn luyện đạo đức tốt để ông bà, cha mẹ vui lòng.

* Trên đây chỉ là một số gợi ý. Nếu HS có ý nào khác, hay sáng tạo, phù hợp thì GV căn cứ vào đó để cho điểm

(mỗi ý đúng 0,25 điểm)
  Phần II (5,0 điểm)  
Phần II

Viết

Yêu cầu Điểm
(5,0 điểm) 1. Về hình thức:

– Bài văn đủ 3 phần: mở – thân – kết

– Các phần, các đoạn có sự liên kết

– Trình bày sạch sẽ, diễn đạt rõ ràng, tránh sai sót về chính tả, dùng từ, diễn đạt.

2. Nội dung:

HS có nhiều cách viết khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

– Mở bài: Đóng vai nhân vật để tự giới thiệu sơ lược về mình và câu chuyện định kể, cảm xúc khái quát của người kể.

– Thân bài:

+ Ý 1: Kể về diễn biến của sự việc theo một trình tự nhất định ở ngôi thứ nhất.

+ Ý 2: Khi kể có tưởng tượng sáng tạo nhưng không thoắt ly cốt truyện, tránh làm thay đổi, biến dạng các yếu tố cơ bản của cốt truyện.

+ Ý 3: Cần có sự sắp xếp hợp lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các phần. Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn những chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.

+ Ý 4: Cần bổ sung các yếu tố miêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm xúc của nhân vật.

– Kết bài: Nêu được ý nghĩa, bài học rút ra từ câu chuyện kể; cảm xúc của bản thân khi được đóng vai nhân vật; lời cảm ơn của bản thân em…

3. Thang điểm:

– 5 điểm: đạt yêu cầu

– 4 điểm: bố cục đủ 3 phần, nội dung tương đối đầy đủ, còn một vài sai sót về dùng từ, diễn đạt.

– 3 điểm: bố cục đủ 3 phần, nội dung chưa thật đầy đủ.

– 1 – 2 điểm: nội dung còn sơ sài, bài viết chưa đủ 3 phần.

– Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giáo viên cần vận dụng chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện.

1,0đ

4,0 đ

Xem thêm bài viết liên quan

Gia sư Ngữ Văn

Đề thi môn ngữ văn lớp 6 giữa kì 2

Đề thi ngữ văn lớp 6 học kì 2

Sách bài tập ngữ văn lớp 6 tập 1, tập 2 (chân trời sáng tạo)

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 (chân trời sáng tạo)